Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Tổng hợp tin đáng chú ý trong ngày

 

 

Trung Quốc

 

Thị trường thép xây dựng : giá thép cây tại khu vực miền nam Trung Quốc hướng xuống sau khi giảm nhẹ hôm thứ 06 tuần trước do giá bán lẻ trên thị trướng tiếp tục tụt dốc.

Hôm 09/05, thép cây HRB335 18-25mm của nhà sản xuất Ma’anshan Iron & Steel được chào bán tại thị trường Quảng Châu với giá 5.210 NDT/tấn (799 USD/tấn), gồm 17% VAT, giảm 50 NDT/tấn (7 USD/tấn).

Xuất khẩu thép cây từ Trung Quốc sang Hàn Quốc được các chuyên gia xứ Hàn dự báo tăng mạnh trong tháng 06 với mức giá giao dịch tương đối cao.

Thị trường CRC : do thị trường HRC đi xuống khiến giá CRC tiếp tục giảm thêm nữa.

Diễn biến thị trường vẫn còn mờ nhạt do lực cầu từ người dùng trực tiếp thấp cộng với chính sách thắt chặt tín dụng của Bắc Kinh còn tiếp diễn, dù cho thương nhân dự báo giá CRC sẽ không có nguy cơ giảm trên diện rộng.

Giới thương nhân hiện đang chào bán CRC 1,0mm tại Thượng Hải với giá 5.450-5.500 NDT/tấn (839-847 USD/tấn), gồm 17% VAT, đã giảm 30 NDT/tấn so với tuần rồi. Trong khi tại thị trường Lecong lại có giá cao hơn đôi chút 5.460-5.520 NDT/tấn, gồm VAT, giảm 20 NDT/tấn so với thứ 06 tuần trước.

Giới thương nhân đang có ý định đẩy mạnh doanh số bán thép do bị chi phối bởi chính sách thắt chặt tín dụng của Bắc Kinh cộng với xu thế thị trường ảm đảm.

Thị trường nguyên liệu thô : giá phế tại thị trường nội địa Trung Quốc được dự báo tăng 100 NDT/tấn (15 USD/tấn) vào cuối tháng 05.

Hiện thế giới đang trong cao trào mùa sử dụng thép xây dựng, do đó người ta tin rằng giá phế không có bất kỳ cơ hội nào đi xuống ít nhất là trong tháng 05 và 06.

Hiện phế HMS (>6mm) có giá giao dịch phổ biến tại thị trường phía đông Trung Quốc là 3.800-3.850 NDT/tấn (585-593 USD/tấn), gồm 17% VAT. Thương nhân dự báo giá trên thị trường đối với cùng sản phẩm trên khả năng hướng tới mức 30.950 NDT/tấn (608 USD/tấn), gồm VAT trong cuối tháng 05 do nguồn cung thắt chặt mà nhu cầu lại cao.

Song song đó, các nhà máy quyết định nâng giá thu mua phế nhằm củng cố nguồn cung hạn chế do lực mua tăng lên.

Nhà sản xuất thép đặc biệt Wuyang Iron & Steel (Wuyang) trực thuộc nhà nước  được biết như là nhà tiêu thụ phế lớn nhất ở tỉnh Hà Nam, hôm 07/05 đã nâng giá thu mua phế đối với phế HMS (>6mm) lên  3.730 NDT/tấn (574 USD/tấn) từ mức 3.680 NDT/tấn (566 USD/tấn), gồm 17% VAT.

Sản lượng thép thô :Sản xuất thép thô của Trung Quốc đã phục hồi trở lại trong 10 ngày cuối tháng 04 sau khi sụt giảm trong 10 ngày trước đó.

Theo thống kê từ Hiệp hội sắt thép Trung Quốc, sản xuất thép thô của nước trong 10 ngày cuối tháng 04 này đạt khoảng 1,94 triệu tấn/ngày, tăng 2% so với 10 ngày giữa tháng 04. Tổng sản xuất thép thô trong tháng 04 ước đạt khoảng 57,93 triệu tấn, tức 1,93 triệu tấn/ngày, tăng 1% so với sản lượng trong tháng 03.

Tình trạng thiếu hụt nguồn điện hiện vẫn chưa tác động gì tới ngành sản xuất thép nội địa vì sản lượng thép tháng 04 vẫn còn ở mức cao.

Châu Á

Đông Nam Á

Nhu cầu phôi tại khu vực này vẫn rất chậm

Phôi Hàn Quốc hiện đang được chào bán sang Philippine với giá 675-680 USD/tấn cfr từ mức giá cuối tháng 04 là 670 USD/tấn.

Giá phôi thanh Thái Lan được các nhà sản xuất nội địa bán với giá 20.500 THB /tấn (679 USD/tấn), còn giá từ các nhà sản xuất EAF hiện đang ở mức 20.800-21.000 THB /tấn.

Tại Indonesia, phôi được chào bán từ Đài Loan có giá là 675 USD/tấn cfr, còn chào từ Hàn Quốc là 680 USD/tấn cfr.

Giá phôi nội địa Việt Nam hiện có giá xuất xưởng là 14,4-14,6 triệu/tấn (706-716 USD/tấn) chưa bao gồm thuế VAT.

Hàn Quốc

Thị trường HRC tại Hàn Quốc tiếp tục trầm lắng do nhu cầu từ người tiêu dùng trực tiếp chưa cải thiện, đặc biệt là nhu cầu từ ngành sản xuất thép ống, ngành tiêu thụ một lượng lớn HRC tiêu chuẩn thương phẩm. Do đó các nhà nhập khẩu nước này vẫn chưa mặn mà với các chào bán từ nước ngoài.

Nhập khẩu HRC của Hàn Quốc trong quý Một năm 2011 giảm 17% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 1,61 triệu tấn. Mặc dù lượng nhập khẩu từ hai nhà cung cấp lớn là Nhật Bản và Hàn Quốc giảm xuống nhưng lượng nhập từ các nước khác tăng khá nhiều. Được biết nhập khẩu từ Nhật giảm 25% xuống còn 873.100 tấn, còn từ Trung Quốc giảm 17% xuống còn 498.200 tấn. Trong khi đó nhập khẩu từ Đài Loan tăng tăng 66% lên mức 158.800 tấn, còn Nga tăng 450% lên mức 34.500 tấn.

Giá nhập khẩu trung bình trong tháng 03 đối với HRC Đài Loan chỉ ở mức 683 USD/tấn cfr, và 663 USD/tấn cfr là giá từ Nga, trong khi đó giá chào từ các nhà cung cấp Trung Quốc là 710 USD/tấn cfr.

Cuộc đàm phán giá xuất khẩu HRC quý Hai giữa Nhật và Hàn Quốc vẫn chưa đến hồi kết vì hai bên đều chờ phản ứng từ thị trường sau động thái nâng giá mới tại thị trường nội địa của Posco.

Trước đó, dòng sản phẩm SAE1006 và SAE1008 được định ở mức 1.000 USD/tấn fob, nhưng Nhật đã điều chỉnh giảm xuống còn 950-990 USD/tấn fob trước khi Posco thông báo giá mới.

Các cuộc đàm phán cũng đã nhắm đến mức 950 USD/tấn nhưng Hàn Quốc chưa hài lòng. Khả năng Nhật sẽ tiếp tục điều chỉnh giảm nữa vì muốn đẩy mạnh xuất khẩu do du cầu tại thị trường nội địa không tôt lắm. Tuy nhiên mức điều chỉnh sẽ được cân nhắc để tránh bị tố là bán phá giá.

Ấn Độ

Giá thép hình của Ấn Độ nhích nhẹ 7-9 USD/tấn trong 02 tuần qua do nhu cầu cải thiện chút ít.

Thép hình chữ V 50x50mm, thép dầm 125x70mm và thép hình chữ U 75x40mm được các nhà sản xuất bán với giá xuất xưởng 34.000-35.500 Rs/tấn (761-794 USD/tấn), chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và VAT. Các giá chào thép hình kích thước lớn hơn như thép hình chữ V 90x90mm, thép dầm 200x100mm và thép chữ U 150x75mm thì có giá khoảng 35.000-36.500 Rs/tấn, chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và VAT.

Tuy nhiên thị trường quặng không tốt lắm. Giá xuất khẩu quặng Ấn Độ sang Trung Quốc đã giảm 2-3 USD/tấn kể từ giữa tuần trước và khả năng giá tiếp tục giảm 1-3 USD/tấn trong tuần này.

Hôm qua, quặng Fe 63.5%/63% có giá giao dịch trung bình 187-188 USD/tấn cfr xuất sang Trung Quốc so với mức 188-190 USD/tấn cfr cách đây một tuần. Giá tại thị trường giao ngay đã tăng lên tới 190-192 USD/tấn cfr trong khoảng thời gian giữa tuần qua trước khi khách hàng Trung Quốc bắt đầu rút lui khỏi thị trường.

Đài Loan

Giá thép cây Đài Loan đã giảm 10 USD/tấn trong tuân fnayf do nhu cầu yếu.

Thép cây SD 280 kích thước trung bình của Feng Hsin Iron & Steel giảm xuống còn 20.200 Đài tệ/tấn (706 USD/tấn) trong tuần này, Hai Kwang Enterprise Corp cũng giảm giá xuống còn 18.700 Đài tệ/tấn.

Đối với thép không gỉ, Tang Eng Iron Works quyết định giữ nguyên mức sản xuất 70-80% trong tháng 03 tại công suất 28.000-30.000 tấn/tháng chứ không tăng sản xuất như dự kiến do nhu cầu suy yếu.

Tuy nhiên HRC và CRC 304 tháng 05 được Tang Eng điều chỉnh giảm 2.000 Đài tệ/tấn (70 USD/tấn). Như vậy, HRC của Tang Eng có giá tháng 05 là 111.000 Đài tệ/tấn (3.871 USD/tấn), còn CRC 2B 2mm cũng về mức 115.000 Đài tệ/tấn.

Tang Eng cũng đã điều chỉnh giảm giá xuất khẩu đối với các sản phẩm trên khoảng 70 USD/tấn. Công ty này chưa công bố giá xuất khẩu nhưng giới thương nhân cho rằng giá chào 304 CRC của Đài Loan tuần trước sang Trung Quốc là 3.600-3.650 USD/tấn cfr.

CIS

Giá phôi xuất khẩu sang Biển Đen hiện tăng lên mức 640-660 USD/tấn fob từ đáy thấp 620-650 USD/tấn fob hồi cuối tháng 04. Nguồn cung hiện khá hạn hẹp, hầu hết các nhà sản xuất đã bán hết phôi tháng 06 và một lượng nhỏ phôi tháng 07 cũng đã được đặt mua.

Hồi cuối tháng 04, giá xuất khẩu phôi tấm của NLMK sang Biển Đen ở mức 640-650 USD/tấn fob, hiện giá đã tăng lên 650-660 USD/tấn fob nhưng nhà sản xuất này quyết định rút khỏi thị trường đến tháng 06 tới. Nghe nói Evraz cũng bán phôi sang đông nam Á với giá 690 USD/tấn và thậm chí còn cao hơn, nhưng thực tế các đơn đặt mua tháng 06 đã được chốt lời.