Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 26/5/2025

Trung Quốc

Nguyên liệu thô

Quặng sắt: Giá tiếp tục giảm trong tuần 19/05 - 23/05 do dữ liệu bất động sản yếu và tốc độ giảm tồn kho thép chậm lại. Giao dịch đường biển và tại cảng đều trầm lắng. Chiết khấu của BHP cho hợp đồng tháng 6 phản ánh sự điều chỉnh thị trường.

ICX 62% Fe CFR Thanh Đảo: 99,95 USD/dmt (giảm 0,5 USD/dmt so với ngày trước). PCX 62% tại cảng Thanh Đảo: 772 NDT/wmt (giảm 8 NDT/wmt so với ngày trước).

Than luyện cốc: Giá than luyện cốc cứng cao cấp (PHCC) giảm trong tuần do nhu cầu yếu, đặc biệt từ Ấn Độ (mùa mưa). Thị trường có vẻ dư cung, than Canada cạnh tranh. PLV cứng cao cấp FOB Úc: 189,20 USD/tấn (giảm 0,2 USD/tấn so với ngày trước). Cấp hai FOB Úc: 147,25 USD/tấn (giảm 0,55 USD/tấn so với ngày trước).

Sản Phẩm Thép

Thép dẹt: Giá HRC liên tục giảm trong tuần do tồn kho cao, nhu cầu nội địa yếu và người bán phải cắt giảm giá để chốt giao dịch. Tuy nhiên, giao dịch phôi slab tốt hơn so với HRC.

HRC xuất kho Thượng Hải: 3.260 NDT/tấn (giảm 10 NDT/tấn). HRC FOB Trung Quốc (chỉ số): 451 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn). Phôi slab FOB Việt Nam/Indonesia: Khoảng 440 - 450 USD/tấn.

Thép dài: Giá thép cây và cuộn trơn (wire rod) giảm mạnh trong tuần do tâm lý thị trường bi quan và dự báo nhu cầu xây dựng sẽ suy yếu hơn trong mùa mưa.

Thép cây xuất kho Thượng Hải: 3.120 NDT/tấn (giảm 10 NDT/tấn). Thép cây FOB Trung Quốc (chỉ số): 442 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn).

Thép cuộn trơn xuất khẩu Trung Quốc: 470 USD/tấn FOB (giảm 2 USD/tấn).

Nhìn chung, thị trường đang ở giai đoạn điều chỉnh giảm giá mạnh, với tâm lý bi quan bao trùm do yếu tố kinh tế vĩ mô và mùa vụ. Người mua tiếp tục thận trọng, trong khi người bán đang phải cạnh tranh gay gắt.

Nhật Bản

Phế

Thị trường phế xuất khẩu Nhật Bản tuần qua đã giảm giá do nhu cầu mua từ nước ngoài yếu. Giá thép phế H2 FOB Nhật Bản giảm xuống 41.300 Yên/tấn. Người mua nước ngoài yêu cầu giá thấp hơn, do có nhiều lựa chọn cạnh tranh khác (phôi thép, phế liệu container). Rất ít giao dịch được ghi nhận trên thị trường đường biển. Thị trường nội địa Nhật Bản chủ yếu ổn định.

Tóm lại, thị trường phế liệu Nhật Bản đang chịu áp lực từ xuất khẩu yếu và cạnh tranh gay gắt.

Đài Loan

Phế

Trong tuần qua (19/05 - 23/05/2025), người mua phế liệu Đài Loan tiếp tục chấp nhận giá cao hơn. Giá phế liệu nhập khẩu vào Đài Loan tiếp tục xu hướng tăng và được dự báo sẽ tăng thêm trong tuần này. Đài Loan đóng vai trò là "người chấp nhận giá" (price taker) trên thị trường này.

Tóm lại, thị trường phế liệu Đài Loan đang trải qua giai đoạn giá nhập khẩu tăng mạnh và dự kiến sẽ tiếp tục tăng.

Việt Nam

Thép dẹt

Thị trường thép dẹt (HRC) tại Việt Nam trong tuần qua chịu tác động từ giá thép nhập khẩu.

HRC Nhật Bản: Được chào bán với giá cạnh tranh hơn so với HRC Indonesia, ở mức 490-495 USD/tấn CFR Việt Nam cho loại SAE1006.

HRC Indonesia: Các chào giá HRC Indonesia ở mức 510 USD/tấn CFR Việt Nam được xem là kém cạnh tranh hơn.

HRC Trung Quốc: Các chào giá HRC Trung Quốc (Q235/Q195/SAE1006) dao động từ 450 - 495 USD/tấn CFR Việt Nam.

Nhìn chung, thị trường thép dẹt Việt Nam đang chứng kiến sự cạnh tranh về giá giữa các nguồn cung nhập khẩu, với các ưu đãi từ Nhật Bản và Trung Quốc.

Phế

Thị trường phế tại Việt Nam trong tuần qua tiếp tục chịu áp lực giảm giá từ các chào hàng quốc tế. Chào giá phế liệu H2 CFR Việt Nam dao động ở mức 325-330 USD/tấn. Tuy nhiên, người mua Việt Nam kiên quyết yêu cầu giá thấp hơn ít nhất 10 USD/tấn so với các chào giá, dẫn đến khó khăn trong việc chốt giao dịch. Chào giá thép phế HS CFR Việt Nam giảm xuống 350-355 USD/tấn, nhưng các nhà máy chỉ chấp nhận mua ở mức 340 USD/tấn CFR hoặc thấp hơn, khiến giao dịch bị đình trệ.

Nhìn chung, thị trường phế liệu Việt Nam đang trong giai đoạn giá giảm do nhu cầu yếu và sự bất đồng về giá giữa người mua và người bán.

Ấn Độ

HRC

Thị trường HRC nội địa Ấn Độ tuần 16-23/05/2025 ảm đạm và giảm giá, do người mua trì hoãn mua hàng và dự kiến giá sẽ tiếp tục giảm trong tháng 6.

Giá HRC nội địa giảm xuống 51.300 rupee/tấn (597 USD/tấn). CRC cũng giảm. Nhu cầu yếu, nhập khẩu HRC Trung Quốc (hơn 100.000 tấn) và Nhật Bản (505-510 USD/tấn CFR Mumbai), cùng với mùa gió mùa sớm.

Xuất khẩu gặp khó khăn. Chào giá cho châu Âu (620-640 USD/tấn CFR) không khớp với mức mua 600 USD/tấn CFR. Thị trường Trung Đông cũng không khả thi do giá Ấn Độ quá cao.

Triển vọng tháng 6 tiếp tục tiêu cực. Các nhà máy có thể đẩy mạnh xuất khẩu nếu thị trường nội địa suy yếu thêm.

Thổ Nhĩ Kỳ

CRC/HDG: Giá chào cuộn cán nguội (CRC) và mạ kẽm nhúng nóng (HDG) của Thổ Nhĩ Kỳ hầu như không thay đổi trong tuần qua, vì các nhà máy cán lại không chịu giảm giá do chi phí phế tăng và công suất gần đạt mức tối đa vào tháng 7.

Giá xuất khẩu HDG của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn giữ nguyên ở mức 710 đô la/tấn fob. Giá xuất khẩu CRC không thay đổi ở mức 610 đô la/tấn fob, trong khi giá CRC trong nước giảm nhẹ 5 đô la/tấn xuống còn 660 đô la/tấn tại nhà máy.

Châu Âu

Thép tấm: Một số nhà sản xuất tấm thép châu Âu đã giảm giá mạnh trong vài tuần qua để có được đơn đặt hàng từ người mua ở trung tâm và phía đông EU.

Giá xuất xưởng tại Ý giảm 5 eur/tấn xuống còn 625 eur/tấn đối với loại S235, trong khi giá tại Tây Bắc Âu giảm 20 eur/tấn xuống còn 670 eur/tấn xuất xưởng đối với cùng loại.

Thổ Nhĩ Kỳ

HRC: Giá thép cuộn cán nóng (HRC) của Thổ Nhĩ Kỳ hầu như ổn định trong tuần trước sau đợt giảm của tuần trước đó, vì các nhà máy đã bán hết sản lượng tháng 7 và nhu cầu vẫn ở mức thấp.

Giá HRC trong nước không thay đổi ở mức 560 đô la/tấn xuất xưởng, trong khi giá xuất khẩu giữ nguyên ở mức 540 đô la/tấn fob. Giá nhập khẩu giảm 5 đô la/tấn xuống còn 405 đô la/tấn cfr.

Phế: Giao dịch trên thị trường nhập khẩu phế sắt Thổ Nhĩ Kỳ vẫn trầm lắng hôm thứ Sáu khi các nhà máy tiếp tục đưa ra giá hỏi mua thấp hơn trước giá chào bán được giữ vững, gần như đã hoàn tất các đơn đặt hàng phân bổ giao vào tháng 6.

Giá phế sắt HMS 1/2 80:20 hàng ngày vẫn ở mức 346,50 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ hôm 23/5.

Giá HMS 1/2 80:20 vẫn ở mức 326 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ (chặng đường biển ngắn).

Thép cây: Thị trường thép cây trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã im ắng trong tuần qua, do hoạt động xây dựng chậm lại và khi lễ Eid đang đến gần. Việc giá phế mất đà tăng cũng làm mất đi tính cấp thiết đối với những người mua thép cây, những người chỉ mua số lượng họ cần, chủ yếu là theo lô nhỏ.

Giá thép cây trong nước không đổi ở mức 550 đô la/tấn xuất xưởng, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT). Quy theo đồng lira tương đương tăng TL100/t lên 25.750 TL/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT, sau khi giá trị của đồng lira giảm mạnh vào tối thứ Năm, với các nhà giao dịch tiền tệ tỏ ra lo ngại về quyết định giữ nguyên dự báo lạm phát năm 2025 ở mức 24% của ngân hàng trung ương.