Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 25/6/2025

Trung Quốc

Quặng sắt: Chỉ số ICX® 62% CFR Thanh Đảo giảm 65 cent/dmt xuống 92 USD/dmt. Giá quặng viên 63% Fe tăng nhẹ 50¢/dmt lên 102 USD/dmt. Giá đường biển giảm do giá năng lượng đi xuống. Giao dịch tại cảng trầm lắng, các nhà máy mua nhỏ giọt.

Than cốc: Giá than luyện cốc PLV đến Trung Quốc giảm nhẹ 35 cent/tấn xuống 157,15 USD/tấn CFR, trong khi giá cấp hai giảm 15 cent/tấn xuống 143,15 USD/tấn CFR phía bắc Trung Quốc. Hợp đồng tương lai than luyện cốc tháng 9 trên DCE giảm 1,94% xuống 784 NDT/tấn. Nhu cầu yếu trên các thị trường chính và triển vọng tiêu cực ngắn hạn kéo giá đi xuống.

Phôi thép: Giá phôi xuất xưởng Đường Sơn giảm 10 NDT/tấn xuống 2.910 NDT/tấn. Giá xuất khẩu giảm xuống 420 USD/tấn FOB. Giao dịch trực tiếp và nhu cầu hạ nguồn yếu khiến các nhà máy phải tìm cách xuất khẩu.

Thép cây: Giá thép cây trung bình toàn quốc giảm 5 NDT/tấn xuống 3215 NDT/tấn. Giá thép cây xuất kho Thượng Hải giảm 10 NDT/tấn xuống 3.040 NDT/tấn. Nhu cầu yếu do thời tiết mùa thấp điểm và sản lượng tăng gây áp lực. Chỉ số thép cây FOB Trung Quốc ổn định ở 432 USD/tấn.

Cuộn trơn: Giá xuất khẩu giảm 2 USD/tấn xuống 464 USD/tấn FOB.

HRC: Giá HRC xuất kho chính Thượng Hải giảm 10 NDT/tấn xuống 3.200 NDT/tấn. Chỉ số HRC FOB Trung Quốc ổn định ở 440 USD/tấn, nhưng chào giá thực tế từ nhà máy cao hơn nhiều so với giá người mua sẵn sàng trả.

CRC: Giá CRC và thép mạ trên thị trường chủ yếu ổn định, nhưng tâm lý chung là thận trọng.

HDG & PPGI: Thị trường Thượng Hải duy trì ổn định nhưng yếu nhẹ. Giá thép cuộn mạ kẽm 1.0mm Benxi Steel là 3.950 NDT/tấn, còn tôn màu 0.5mm Baosteel là 6.600 NDT/tấn nhưng giá tôn màu nói chung có xu hướng giảm.

Nhật Bản

Phế: Giá phế xuất khẩu Nhật Bản duy trì ở mức cao vào thứ Ba (24/6) do người bán giữ giá trong bối cảnh biến động tiền tệ, trong khi người mua nước ngoài liên tục hạ mục tiêu. Giá H2 FOB Nhật Bản ổn định ở 41.100 Yên/tấn (281 USD/tấn). Chào giá H2 CFR Việt Nam ở mức 321-325 USD/tấn, trong khi giá đặt mua từ Việt Nam giảm xuống 310-315 USD/tấn CFR. Giao dịch đình trệ do chênh lệch giá lớn và đồng Yên mạnh lên làm phức tạp thêm việc xuất khẩu. Nhu cầu yếu từ thị trường nước ngoài (đặc biệt là Hàn Quốc và Việt Nam) do kỳ vọng nhu cầu thép giảm và thị trường thép Trung Quốc suy yếu.

Đài Loan

Phế: Giá phế đóng container HMS 1/2 80:20 CFR Đài Loan tăng nhẹ 2 USD/tấn lên 294 USD/tấn vào thứ Ba (24/6). Sự tăng giá này được hỗ trợ bởi chào giá cao từ người bán Mỹ (do nhu cầu Thổ Nhĩ Kỳ và kỳ vọng thị trường Mỹ mạnh hơn) và một số nhà máy địa phương tăng giá đặt mua để bổ sung tồn kho. Tuy nhiên, giao dịch vẫn trầm lắng do nhu cầu thép hạ nguồn yếu và người mua còn ngần ngại.

Việt Nam

Phế: Ngày 24 tháng 6, thị trường phế liệu Việt Nam tiếp tục thể hiện sự thận trọng. Giá đặt mua cho phế H2 đã giảm xuống 310-315 USD/tấn CFR, thấp hơn so với mức 315-320 USD/tấn của tuần trước. Điều này cho thấy các nhà máy Việt Nam vẫn đang ngần ngại nhập khẩu hoặc muốn mua với giá thấp hơn, phản ánh nhu cầu chung còn yếu và áp lực từ thị trường quốc tế.

HRC: Chỉ số HRC ASEAN ổn định ở 491 USD/tấn trong thị trường trầm lắng, người mua Việt Nam vẫn thận trọng do nhu cầu hạ nguồn chậm. Người mua Việt Nam có hạn chế quan tâm đến HRC Q355 của Trung Quốc ở mức 460 USD/tấn CFR Việt Nam, mức giá này được cho là thấp hơn nhiều so với kỳ vọng của người bán.

Mỹ

HDG/CRC: Các sản phẩm giá trị gia tăng của Mỹ có diễn biến giá trái chiều trong tuần này khi thị trường tiếp tục phân loại qua các mức giá khác nhau.

Giá thép mạ kẽm nhúng nóng cán nguội (HDG) chịu nhiều áp lực nhất, giảm 19,75 đô la/tấn ngắn (st) xuống còn 1.012,75 đô la/st trong tuần từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 6. Giá thép HDG cán nóng tăng khiêm tốn 2 đô la/st lên 992,75 đô la/st.

Thời gian giao hàng tại nhà máy đối với các sản phẩm mạ kẽm tăng vừa phải so với tuần trước, với HDG cán nóng kéo dài 0,6 tuần lên 5,2 tuần, trong khi thời gian giao hàng HDG cán nguội kéo dài 0,4 tuần lên 5,4 tuần.

Thuế nhập khẩu cao hơn khiến giá nhập khẩu HDG cán nguội khổ nhẹ không đổi ở mức 1.220 đô la/tấn ddp Houston.

Giá cuộn cán nguội (CRC) của Hoa Kỳ hầu như không đổi, tăng 2,50 đô la/st lên 1.070,50 đô la/st so với, với thời gian giao hàng trung bình là 5,1 tuần.

HRC: Giá thép cuộn cán nóng trong nước đã giảm trong tuần này khi người mua phản đối nhà máy tăng giá gần đây.

HRC đã giảm 9,50 đô la/tấn ngắn (st) xuống còn 882,50 đô la/st. Nhìn chung, hoạt động giao ngay HRC tại Mỹ đã tăng 930st lên 4.071 st trong tuần gần đây nhất. Mức giao dịch hầu như ổn định trong hai tuần qua và sự gia tăng mua vào vào đầu tháng đã đẩy thời gian giao HRC trung bình lên 4,4 tuần từ 4 tuần trước đó.

Thép tấm: Giá thép tấm Mỹ xuất xưởng tăng 10 đô la/st lên 1.130 đô la/st, trong khi giá thép tấm gồm phí giao hàng không đổi ở mức 1.150 đô la/st.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm trong tuần này, với triển vọng ngày càng tiêu cực làm tăng thêm áp lực đáng kể đối với các nhà máy trong việc tìm kiếm đầu ra.

Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ giảm 2,50 đô la/tấn xuống còn 540 đô la/tấn fob, tương đương với các báo giá ngày 24/6. Có rất ít lô hàng được giao dịch trên thị trường xuất khẩu trong vài ngày qua do sự bất ổn phát sinh từ xung đột giữa Israel và Iran và cũng liên quan đến Hoa Kỳ.

Giá thép cây trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ ổn định ở mức 536,50 đô la/tấn xuất xưởng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT), quy ra đồng lira tương đương giảm từ 60 TL/tấn đến 25.520 TL/tấn xuất xưởng bao gồm VAT.

Phôi: Giá phôi trong nước tại Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định ở mức 495 đô la/tấn xuất xưởng.

Phế: Một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã có mặt trên thị trường để bốc hàng cho tháng 7 hôm thứ Ba, với một số giao dịch được cho là đã được chốt, mặc dù có rất ít thông tin chi tiết.

Phế HMS 1/2 80:20 của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở mức 345 đô la/tấn CFR hôm 24/6.

Thị trường nhập khẩu phế chặng đường biển ngắn vẫn chịu áp lực từ dòng tiền thấp, giá chào bán cao và giá chào hỏi mua thấp từ các nhà máy. Nhiều nhà cung cấp châu Âu đang bán trên thị trường nội địa vì cước vận chuyển tăng, làm tăng giá cfr.

Giá HMS 1/2 80:20 (chặng đường biển ngắn) vẫn ở mức 320 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ.

EU

HRC: Giá thép cuộn cán nóng (HRC) của châu Âu tăng nhẹ hôm thứ Ba trong ngày giao dịch trầm lắng.

HRC Ý tăng nhẹ 1,25 euro/tấn lên 555,75 euro/tấn xuất xưởng, trong khi giá tại Tây Bắc Âu tăng 1,25 euro/tấn lên 558,50 euro/tấn. Giá cif Ý không đổi ở mức 510 euro/tấn.