Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 24/6/2025

Trung Quốc

Quặng sắt: Chỉ số ICX® 62% tăng nhẹ lên 92,65 USD/tấn khô CFR Thanh Đảo. Giá tại cảng (PCX™ 62%) ổn định ở mức 724 NDT/tấn ướt. Hợp đồng tương lai tháng 9 trên DCE tăng nhẹ lên 706 NDT/tấn. Giá đường biển tăng nhưng giao dịch chậm do biên lợi nhuận âm. Giao dịch tại cảng suôn sẻ hơn do các nhà máy mua ổn định để kiểm soát chi phí.

Than cốc: Giá than PLV Úc giảm xuống 174,95 USD/tấn FOB Úc. Giá PLV đến Trung Quốc giảm xuống 157,50 USD/tấn CFR. Thị trường tiếp tục chịu áp lực giảm giá do nhu cầu yếu, nguồn cung dồi dào và việc hoàn tất cắt giảm giá than cốc nội địa Trung Quốc.

Phôi thép: Giá phôi xuất xưởng Đường Sơn duy trì ổn định ở mức 2.920 NDT/tấn. Giao dịch vẫn trầm lắng, phản ánh sự thận trọng của thị trường.

Thép cây: Giá thép cây xuất kho Thượng Hải giảm 10 NDT/tấn xuống 3.050 NDT/tấn. Giá trung bình toàn quốc là 3220 NDT/tấn. Nhu cầu yếu do thời tiết nắng nóng hạn chế hoạt động xây dựng ngoài trời. Hơn 10 nhà máy đã cắt giảm giá xuất xưởng thép cây. Giá xuất khẩu thép cây n định ở mức 432 USD/tấn FOB. Giao dịch xuất khẩu nhìn chung yên tĩnh. 

Cuộn trơn: Giá xuất khẩu thép cuộn trơn (wire rod) n định ở mức 466 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, chào giá từ một số nhà máy miền Bắc Trung Quốc đã giảm xuống 470-475 USD/tấn cho các yêu cầu chắc chắn.

HRC: Giá xuất kho chính Thượng Hải ổn định ở 3.210 NDT/tấn (446,56 USD/tấn). Giá xuất khẩu FOB Trung Quốc ổn định ở 440 USD/tấn. Một số nhà máy chào cao hơn, nhưng kỳ vọng chung là giá sẽ giảm do nhu cầu đường biển yếu.

CRC: Giá nội địa chủ yếu ổn định, một số nhà máy giảm sản lượng do biên lợi nhuận thu hẹp.

HDG & PPGI: Giá nội địa Thượng Hải duy trì ổn định hoặc yếu hơn một chút. Giá PPGI nói chung yếu hơn.

Nhật Bản

Phế: Thị trường phế Nhật Bản ngày 23 tháng 6 ổn định, với giá H2 FOB Nhật Bản giữ nguyên ở 41.100 Yên/tấn (282 USD/tấn). Hoạt động xuất khẩu cực kỳ hạn chế do khoảng cách giá lớn và người bán không sẵn lòng giảm giá thêm khi thị trường nội địa ổn định. Đồng Yên yếu hơn có thể cải thiện khả năng cạnh tranh xuất khẩu, nhưng nhu cầu từ người mua nước ngoài vẫn yếu và họ đang chờ đợi giá giảm.

Đài Loan

Phế: Thị trường phế liệu Đài Loan ngày 23 tháng 6 ổn định, với giá HMS 1/2 80:20 CFR Đài Loan giữ ở 292 USD/tấn. Hoạt động giao dịch trầm lắng, người mua chờ chào giá từ Mỹ. Tồn kho thép bán thành phẩm nhập khẩu cao và nhu cầu hạ nguồn yếu khiến các nhà máy chỉ mua đủ dùng. Rủi ro giảm giá hạn chế do người bán từ chối hạ giá.

Việt Nam

Phế: Thị trường phế Việt Nam ngày 23 tháng 6 ghi nhận người mua nhắm mục tiêu giá H2 ở mức 315-320 USD/tấn CFR vào tuần trước. Tuy nhiên, nhìn chung, nhu cầu từ các nhà máy Việt Nam có vẻ thận trọng, không vội vàng đặt hàng.

HRC: HRC ASEAN ổn định ở 491 USD/tấn. Người bán duy trì chào giá 495 USD/tấn CFR Việt Nam cho HRC SAE1006 của Indonesia và 515-520 USD/tấn CFR Việt Nam cho HRC Nhật Bản. Người mua Việt Nam im lặng và không vội đặt hàng, cho thấy nhu cầu chưa mạnh. Một nhà máy Việt Nam giữ chào giá phôi slab cơ bản giao tháng 9 không đổi ở 440 USD/tấn FOB. Thị trường phôi nhìn chung trầm lắng, người mua ít quan tâm đến các lô hàng giao dài hạn. Nhìn chung, thị trường thép dẹt tại Việt Nam có vẻ yên tĩnh và thận trọng, với người mua không vội vàng nhập hàng mặc dù các chào giá đang giữ ổn định.

Thổ Nhĩ Kỳ

Phế: Giá nhập khẩu phế liệu chặng đường biển xa của Thổ Nhĩ Kỳ tăng trở lại hôm thứ Hai sau khi có một đợt bán mạnh hơn tại Hoa Kỳ, nhưng nhiều người cho biết khả năng tăng giá thêm là không cao. Bất ổn địa chính trị, trầm trọng hơn do xung đột Israel/Hoa Kỳ-Iran, đã kìm hãm tâm lý trên một thị trường vốn đã mong manh.

Phế HMS 1/2 80:20 tăng 3 đô la/tấn lên 345 đô la/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ sau đợt bán tại Hoa Kỳ vào thứ Sáu.

Thị trường tuyến đường biển ngắn hôm thứ Hai khá yên ắng. Giá phế sắt HMS 1/2 80:20 vẫn ở mức 320 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ.

Biển Đen

Phôi: Người mua phôi Thổ Nhĩ Kỳ vẫn không muốn mua phôi nhập khẩu mới với khối lượng lớn trong vài ngày qua, vì triển vọng của ngành thép và xây dựng đã bị ảnh hưởng bởi cuộc xung đột vũ trang giữa Israel, Iran và gần đây nhất là Hoa Kỳ. Người mua Thổ Nhĩ Kỳ, có khả năng là nhà sản xuất thép hình, đã mua khối lượng nhỏ từ các nhà cung cấp Biển Đen, trong khi người bán Trung Quốc giảm giá chào hàng nhưng không thu hút được sự quan tâm mua.

Phôi Biển Đen không đổi ở mức 432,50 đô la/tấn fob, tương đương với các giao dịch khối lượng nhỏ được thực hiện vào cuối tuần trước.

EU

HRC: Giá thép cuộn cán nóng (HRC) của châu Âu đã giảm hôm thứ Hai do sự không chắc chắn ngày càng lớn đã hạn chế thêm nhu cầu trong một thị trường vốn đã yên ắng.

HRC hàng ngày tại Ý giảm 6,25 eur/tấn xuống còn 554,50 eur/tấn xuất xưởng, trong khi HRC hàng ngày của Tây Bắc Âu giảm 2,75 eur/tấn xuống còn 557,25 eur/tấn xuất xưởng.

Mỹ

HRC: Công ty duy trì giá giao ngay hàng tuần cho người tiêu dùng (CSP) ở mức 900 đô la/tấn ngắn (st) bên ngoài California, nơi công ty giữ nguyên giá ở mức 960 đô la/st.

Quyết định này được đưa ra một tuần sau khi Nucor tăng CSP thêm 10 đô la/st.

Giá thép HRC của Hoa Kỳ vào ngày 17 tháng 6 đã tăng 31 đô la/st lên 892 đô la/st theo giá xuất xưởng phía đông dãy núi Rocky.