Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép xây dựng ngày 27/11: Trên sàn giao dịch quay đầu giảm nhẹ

 Giá thép xây dựng ngày 27/11, thị trường nội địa duy trì ổn định; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục đà giảm, xuống mức 4.100 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Tại thị trường miền Bắc tiếp tục bình ổn, với giá thép cuộn CB240 dao động từ 16.360 đồng/kg đến 16.660 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 16.960 đồng/kg.

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày bình ổn, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.660 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.

Thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg; thép D10 CB300 có mức giá 16.720 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.460 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.950 đồng/kg.

Thép Việt Sing với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.

Thép Việt Nhật với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên giá ở mức 16.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.650 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Tại thị trường miền Trung không có biến động, hiện thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.

Thép Hòa Phát hiện dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.720 đồng/kg. Tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.770 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức ổn định 10 ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.460 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.510 đồng/kg.

Thép Pomina hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Tại thị trường miền Nam duy trì ổn định giá bán, hiện giá thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.

Thép Hòa Phát với 2 sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở mức giá 16.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.340 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.490 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.510 đồng/kg.

Thép Pomina với thép cuộn CB240 bình ổn mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải chốt phiên giao dịch giảm 84 Nhân dân tệ xuống mức 4.220 Nhân dân tệ/tấn.

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) vừa gửi thông tin về việc nhận đơn đề nghị của ngành sản xuất trong nước yêu cầu điều tra lẩn tránh thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm thép chống ăn mòn (CORE) của Việt Nam sản xuất từ thép cán nguội (CRS) và thép cán nóng (HRS) nhập khẩu từ Nhật Bản.

Theo Cục Phòng vệ thương mại, nguyên đơn của vụ việc là Steel Dynamics, Inc. (SDI). Sản phẩm bị cáo buộc gồm một số sản phẩm thuộc các mã HS 7210.30.00, 7210.41.00, 7210.49.00, 7210.61.00, 7210.69.00, 7210.70.60, 7210.90.60, 7210.90.90, 7212.20.00, 7212.30.10, 7212.30.30, 7212.30.50, 7212.40.10, 7212.40.50, 7212.50.00, 7212.60.00; và các mã HS: 7210.90.10, 7215.90.10, 7215.90.30, 7215.90.50, 7217.20.15, 7217.30.15, 7217.90.10, 7217.90.50, 7225.91.00, 7225.92.00, 7225.99.00, 7226.99.01, 7228.60.60, 7228.60.80, 7229.90.10.

Nguyên đơn cáo buộc sau khi Hoa Kỳ điều tra và áp thuế chống bán phá giá với thép cán nguội (CRS) và thép cán nóng (HRS) từ Nhật Bản năm 2015, lượng nhập khẩu CRS-HRS từ Nhật Bản vào Hoa Kỳ giảm đáng kể, trong khi đó lượng nhập khẩu CORE từ Việt Nam gia tăng nhanh chóng.

Hoa Kỳ cáo buộc Việt Nam đã nhập khẩu CRS-HRS từ Nhật Bản để sản xuất sản phẩm bị điều tra và việc sản xuất này không được coi là “chuyển đổi đáng kể” do quá trình sản xuất tại Việt Nam chỉ thêm một phần nhỏ trong tổng giá trị sản phẩm thép CORE xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Hiện tại, Hoa Kỳ đang duy trì mức thuế chống bán phá giá với CRS nhập khẩu từ Nhật Bản là 71,35% và HRS là 26,81%.

Trước đó, vào năm 2018, Hoa Kỳ đã từng điều tra chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá với thép CORE nhập khẩu từ Việt Nam do nghi ngờ lẩn tránh thuế từ Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc và đều ra kết luận cuối cùng có lẩn tránh thuế và mức thuế bị áp dụng là mức thuế hiện đang áp dụng với Đài Loan (Trung Quốc), Trung Quốc, Hàn Quốc.

Tuy nhiên, theo Cục Phòng vệ thương mại, nếu chứng minh được nguyên liệu sản xuất là của Việt Nam hoặc các nước/vùng lãnh thổ ngoài 3 nguồn trên sẽ không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh thuế (tức là không phải nộp thuế). Quy định của Hoa Kỳ nêu rõ, DOC sẽ có thời hạn 30 ngày để xem xét đơn kiện và sẽ ban hành quyết định cuối cùng trong vòng 300 ngày kể từ khi khởi xướng.

Để ứng phó với vụ việc, Cục Phòng vệ thương mại khuyến nghị Hiệp hội và doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu liên quan như chủ động rà soát các hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thép bị điều tra sang Hoa Kỳ; nghiên cứu, tìm hiểu quy định, trình tự thủ tục điều tra chống lẩn tránh thuế của Hoa Kỳ.

Bên cạnh đó, các Hiệp hội và doanh nghiệp cần tuân thủ đúng các thời hạn trả lời, cung cấp thông tin theo yêu cầu của Bộ Thương mại Hoa Kỳ cũng như thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin với Cục Phòng vệ thương mại để có được sự hỗ trợ trong trường hợp cần thiết.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM