Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép xây dựng hôm nay 25/5: Tiếp tục giảm trên sàn giao dịch

Ngày 25/5, ghi nhận các thương hiệu thép trong nước duy trì ổn định giá bán; trên sàn giao dịch Thượng Hải hạ xuống mức 4.521 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán 9 ngày liên tiếp. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.

Thép Việt Ý không có biến động. Lần lượt với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.980 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.230 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức dừng điều chỉnh giá bán, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.810 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.370 đồng/kg.

Thép VAS duy trì ổn định giá bán. Với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.780 đồng/kg.

Thép Việt Nhật với 2 dòng thép của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 17.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.910 đồng/kg.

Thép Việt Sing, không có thay đổi. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 17.910 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300hiện có giá 18.110 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát ngưng giảm giá bán sau biến động ngày 18/5. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.

Thép Việt Đức dừng biến động. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.070 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.370 đồng/kg.

Thép VAS ổn định giá bán, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.030 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.670 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 18.870 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát hôm nay (25/5) tiếp tục đi ngang, giữ nguyên giá bán. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.930 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.830 đồng/kg.

Thép Pomina không thay đổi giá bán, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.

Tại thị trường miền Nam, thép VAS giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.880 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.830 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.070 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 18.070 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 55 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó, xuống mức 4.521 Nhân dân tệ/tấn.

Cơ quan xếp hạng ICRA của Ấn Độ cho biết, ngành thép trong nước đã bị tác động đột ngột trước các biện pháp liên quan đến thuế mà chính phủ thực hiện.

Trước đó, vào hôm thứ Bảy (21/5), Chính phủ Ấn Độ đã tăng thuế xuất khẩu quặng sắt lên 50% và một số sản phẩm thép trung gian lên 15%, PTI đưa tin.

Đồng thời, Chính phủ Ấn Độ cũng thông báo miễn thuế hải quan đối với nhập khẩu một số nguyên liệu thô, bao gồm than luyện cốc và ferronickel - nguyên liệu được sử dụng bởi ngành công nghiệp thép.

Trong một tuyên bố hôm thứ Hai (23/5), ICRA cho biết, ngành công nghiệp thép đã bị ảnh hưởng đột ngột khi Chính phủ “bẻ gãy đòn roi” và áp đặt thuế xuất khẩu để “hạ nhiệt” giá cả đang trên đà tăng cao. Gần 95% xuất khẩu thép thành phẩm của Ấn Độ đã bị đánh thuế xuất khẩu 15%.

ICRA lưu ý rằng, giá thép trong nước có khả năng được điều chỉnh 10 - 15% trong những tháng tới khi nhu cầu bước vào quý gió mùa yếu theo mùa.

Cơ quan này cho biết thêm, kế hoạch mở rộng của nhiều nhà sản xuất thép cũng có thể bị ảnh hưởng nếu việc áp đặt thuế được duy trì trong trung hạn.

Theo Phó Chủ tịch Cấp cao của Corporate Sector Ratings Jayanta Roy, trong năm tài chính 2022, các nhà máy Ấn Độ ghi nhận mức tăng trưởng 25% so với cùng kỳ năm trước trong xuất khẩu thép thành phẩm do hưởng lợi từ giá đường biển tăng.

Châu Âu, Việt Nam và Trung Đông là 3 điểm đến lớn nhất cho xuất khẩu thép của Ấn Độ, chiếm khoảng 50% tổng lượng thép xuất khẩu. Ông Jayanta Roy cho biết: “Chúng tôi tin rằng nhiều điểm đến trong số này đang ngày trở nên kém hấp dẫn hơn khi các doanh nghiệp đánh giá tính kinh tế của việc áp đặt thuế cao hơn”.

Ngoài ra, với việc chào hàng xuất khẩu thép để giao cho châu Âu cao hơn 10 - 11% so với các thị trường cạnh tranh hơn như Đông Nam Á và Trung Đông, tác động bất lợi của thuế xuất khẩu mới đối với thép xuất khẩu sang châu Âu sẽ không bị ảnh hưởng quá nghiêm trọng.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM