Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép hôm nay 5/12: Nhu cầu thép kỳ vọng phục hồi từ năm sau

Giá thép hôm nay 5/12 tại thị trường trong nước tiếp tục ổn định. Các tín hiệu của phục hồi của thị trường bất động sản đã xuất hiện, kỳ vọng sẽ kéo nhu cầu tiêu thụ thép tăng lên.

Giá thép hôm nay ngày 5/12/2023 tại miền Bắc

Giá thép hôm nay tại miền Bắc

Tham khảo giá thép hôm nay ngày 05/12/2023 tại miền Bắc. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.040 đồng/kg.

Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.900 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.

Giá thép hôm nay ngày 5/12/2023 tại miền Trung

Giá thép hôm nay tại miền Trung

Tham khảo giá thép hôm nay ngày 05/12/2023 tại miền Trung. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Trung cũng ổn định. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 13.990 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.

Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.940 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.060 đồng/kg.

Giá thép hôm nay ngày 5/12/2023 tại miền Nam

Giá thép hôm nay tại miền Nam

Tham khảo giá thép hôm nay ngày 05/12/2023 tại miền Nam. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Nam đi ngang. Cụ thể:

Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.090 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.

Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.840 đồng/kg.

Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Nhu cầu thép kỳ vọng sẽ tăng trở lại từ năm 2024

Trong báo cáo mới đây, VPBankS Research nhận định nhìn kỹ hơn vào thị trường bất động sản nhà ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, có thể thấy các tín hiệu phục hồi của thị trường bất động sản đã bắt đầu xuất hiện, tạo niềm tin cho giới đầu tư rằng thị trường bất động sản có thể rã băng ngay trong năm 2024, kỳ vọng cầu tăng sẽ kéo lại cung, các dự án xây dựng mới sẽ được làm nóng lại và sẽ giúp tạo nguồn nhu cầu lớn về vật liệu xây dựng, tạo điều kiện gia tăng khối lượng tiêu thụ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp thép.

Theo số liệu của hãng nghiên cứu thị trường CBRE, mặc dù tình hình bất động sản trên cả nước vẫn còn ảm đạm nhưng đã có một số tín hiệu tích cực khi từ quý 3/2023, lượng cung - cầu về căn hộ chung cư tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh đã tăng lên. Đặc biệt, mức độ hấp thụ đã vượt trên tốc độ bán trong 2 quý gần đây, cho thấy nguồn cầu đang hồi phục từ đáy khi cơ cấu phân khúc nhà ở được chuyển dịch sang các vùng có nhu cầu thật hơn.

Điều này cộng với sự hỗ trợ về chính sách khá quyết liệt của Chính phủ trong giai đoạn cuối năm tháo gỡ cho thị trường bất động sản tạo nên kỳ vọng của thị trường đầu ra chính của ngành thép trong năm 2024. Từ đó giúp các doanh nghiệp thép tháo gỡ được nút thắt đầu ra nội địa và có thể kéo ngành lại chu kỳ tăng trưởng.

Đồng thời, Chính phủ đang quyết liệt đẩy mạnh giải ngân đầu tư công ở quy mô lớn nhất từ trước đến nay. Theo dữ liệu lịch sử của Bộ Tài chính, 3 tháng cuối năm thường có khối lượng giải ngân ra xấp xỉ bằng hoặc thậm chí lớn hơn cả 9 tháng đầu năm nên có thể kỳ vọng lượng công trình lớn sẽ huy động được nhu cầu lớn về vật liệu xây dựng, trong đó có thép.

Đáng chú ý, các dự án trọng điểm quốc gia hầu hết được khởi công trong năm nay, cho thấy giai đoạn 2024 - 2026 sẽ là giai đoạn có mật độ thi công dày đặc, tạo ra nhu cầu lớn về thép.

Mặc dù vậy, phải lưu ý rằng tỷ lệ sử dụng của thép trong các dự án cao tốc (chiếm phần lớn trong tỷ trọng giải ngân đầu tư công cho các dự án giao thông) là thấp nên tác động trực tiếp lên nhóm ngành thép sẽ mang tính hỗ trợ cầu trong nước, kỳ vọng kéo theo nhu cầu xây dựng chung chứ không mang yếu tố then chốt tới kết quả kinh doanh của ngành thép nói chung. Nhóm ngành thép sẽ vẫn cần đặt nhiều kỳ vọng vào sự trở lại của nhóm thị trường bất động sản và xây dựng dân dụng, công nghiệp.

Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 5/12/2023 trên thế giới

Giá thép HRC

Tham khảo giá thép và giá quặng sắt trên thị trường quốc tế ngày 04/12/2023. (Nguồn: Tạp chí Công Thương tổng hợp)

Kết thúc phiên giao dịch ngày đầu tuần 4/12, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 46 NDT/tấn (giảm 1,17%) xuống mức 3.871 NDT/tấn (542,62 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 43 NDT/tấn (giảm 1,07%), xuống mức 3.977 NDT/tấn (557,48 USD/tấn).

Tại châu Âu, giá HRC giảm nhẹ vào cuối tuần trước do hoạt động trên thị trường trầm lắng.

Theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets, giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu trong ngày 1/12 ở mức 670,88 EUR/tấn (733,18 USD/tấn) giảm 1,62 EUR/tấn so với hôm trước, nhưng vẫn tăng 4,21 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 48,38 EUR/tấn so với tháng trước. Tại Nam Âu, ổn định ở mức 660 EUR/tấn, tăng 1,12 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 56,25 EUR/tấn so với tháng trước.

Với hàng nhập khẩu, giá chào HRC từ Việt Nam, Hàn Quốc và Nhật Bản ở mức 620-650 EUR/tấn CFR cho các lô hàng tháng 2/2024. Các chào giá HRC giao tháng 1/2024 từ Thổ Nhĩ Kỳ được đưa ra ở mức 670-680 EUR/tấn CFR.

Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giảm do kỳ vọng nhu cầu giảm trong ngắn hạn sau những hạn chế sản xuất mới nhất ở miền Bắc Trung Quốc, cùng với biên lợi nhuận thép bị thu hẹp và lo ngại về sự can thiệp tăng cường từ chính quyền.

Cụ thể, giá quặng giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 1,14% xuống mức 958 NTD/tấn (134,29 USD/tấn).

Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 1/2024 giảm 1,74%, xuống mức 128,88 USD/tấn.

Nguồn tin: Tạp chí công thương

ĐỌC THÊM