Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép hôm nay 26/3: giảm 14 Nhân dân tệ trên sàn giao dịch

Ngày 26/3, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 14 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải nhìn chung thấp hơn.

Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải nhìn chung thấp hơn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 1/2025 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 14 Nhân dân tệ, xuống mức 3.608 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn tăng cao, được hỗ trợ bởi hy vọng nhu cầu phục hồi hơn nữa ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc và cam kết của Bắc Kinh hỗ trợ thị trường bất động sản đang gặp khó khăn.

Tuy nhiên, mức tăng bị hạn chế do vẫn còn nghi ngờ liệu nhu cầu thép phục hồi có đáp ứng được kỳ vọng hay không và do tồn kho tại cảng vẫn ở mức cao.

Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 0,3% ở mức 842 Nhân dân tệ (116,91 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 4 SZZFJ4 trên sàn giao dịch Singapore không đổi ở mức 108,1 USD/tấn.

Truyền thông nhà nước dẫn lời Thủ tướng Li Qiang cho biết tại cuộc họp nội các rằng Trung Quốc sẽ tối ưu hóa hơn nữa chính sách bất động sản và thúc đẩy hiệu quả các nhu cầu tiềm năng.

Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết: “Dự kiến nhu cầu quặng tăng trong bối cảnh biên lợi nhuận thép được cải thiện. Điều quan trọng là phải theo dõi chặt chẽ xem nhu cầu thép hạ nguồn thực sự phục hồi như thế nào trong những tuần tới cũng như giá thép biến động như thế nào”.

Các nhà phân tích tại ANZ cho biết nhu cầu thép và quặng sắt dự kiến sẽ nhận được sự hỗ trợ từ “các lĩnh vực phi tài sản”.

Họ nói thêm: “Đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ được hưởng lợi từ những nỗ lực của chính phủ nhằm xây dựng ngành năng lượng tái tạo của đất nước”.

Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE mất điểm, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 0,51% và 1,24%.

Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải nhìn chung thấp hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 0,75%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,42%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,28% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,5%.

Các nhà phân tích tại Citic Futures cho biết: “Dự trữ thép cây có thể sẽ tăng thêm khi có thêm nhiều nhà máy thép tiếp tục sản xuất và tốc độ hoạt động giữa các công trường xây dựng vẫn chưa phục hồi trở lại mức một năm trước”.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM