Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép hôm nay 23/4: giảm trên sàn giao dịch

Ngày 23/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều thấp hơn.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều thấp hơn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 Nhân dân tệ, xuống mức 3.670 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn giảm, bị đè nặng bởi hy vọng giảm bớt kích thích tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc, tồn kho ở cảng cao và rủi ro về sự can thiệp của chính phủ sau đợt tăng giá vào tuần trước.

Hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc thấp hơn 0,06% ở mức 866,5 Nhân dân tệ (119,63 USD)/tấn, sau khi tăng hơn 5% vào tuần trước.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 5 trên sàn giao dịch Singapore giảm 0,34% ở mức 116,05 USD/tấn.

Các nhà phân tích tại Everbright Futures cho biết giá quặng sắt có thể sẽ ổn định trong thời gian tới do sự không chắc chắn về việc sản lượng kim loại nóng có thể tăng thêm bao nhiêu.

Họ cho biết: “Động lực chính đằng sau sự phục hồi giá vào tuần trước là yếu tố kinh tế vĩ mô và các yếu tố cơ bản được cải thiện nhẹ”, đề cập đến tỷ suất lợi nhuận thép được cải thiện và niềm tin thị trường cũng như việc giảm liên tục các sản phẩm thép, cùng những vấn đề khác.

Trung Quốc giữ nguyên lãi suất cho vay chuẩn ở mức cố định hàng tháng, phù hợp với kỳ vọng của thị trường, vì dữ liệu kinh tế quý đầu tiên tốt hơn mong đợi đã loại bỏ sự cấp thiết buộc Bắc Kinh phải công bố các biện pháp kích thích tiền tệ mới để hỗ trợ phục hồi kinh tế.

Dự trữ quặng sắt tại các cảng lớn được khảo sát tăng 0,5% so với tuần trước lên 145,59 triệu tấn tính đến ngày 19/4, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE cũng giảm giá, với than luyện cốc và than cốc giảm lần lượt 0,86% và 0,73%.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều thấp hơn. Thép cây giảm 0,22%, thép cuộn cán nóng giảm 0,65%, thép thanh giảm 0,83% và thép không gỉ giảm 0,21%.

Các nhà phân tích tại Guotai Junan Securities dự đoán sản lượng thép thô của Trung Quốc vào năm 2024 sẽ thấp hơn mức năm 2023 và mức tiêu thụ thép sẽ giảm hơn nữa, do lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn kéo theo.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM