Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Giá thép hôm nay 18/8: Thép cuộn trong nước giảm giá bán

Ngày 18/8, thép cuộn CB240 trong nước giảm giá bán. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép thanh giao kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng lên mức 3.665 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, từ mức 14.040 đồng/kg xuống còn 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.040 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 cũng giảm 100 đồng, xuống ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, xuống mức 3.790 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 trong nước giảm giá bán khoảng 1 triệu đồng/tấn. Ảnh: Hòa Phát

Giá thép cuộn CB240 trong nước giảm giá bán khoảng 1 triệu đồng/tấn. Ảnh: Hòa Phát

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740/kg - giảm 100 đồng, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 100 đồng xuống mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 bình ổn với giá 13.700 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 100 đồng và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng ở mức 13.500 đồng/kg.

Thép Pomina bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg - giảm 100 đồng.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 hiện đồng giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina không thay đổi dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép thanh giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) tăng 27 Nhân dân tệ, lên mức 3.665 Nhân dân tệ/tấn.

Hợp đồng tương lai quặng sắt tại Đại Liên đã tăng lên mức cao nhất trong hơn ba tuần, kéo dài mức tăng lên phiên thứ sáu, được củng cố bởi hy vọng mới về sự hỗ trợ chính sách nhiều hơn từ Trung Quốc, sau cuộc họp nội các và các yếu tố cơ bản tương đối tốt vào thời điểm hiện tại.

Các nhà hoạch định chính sách cho biết Trung Quốc sẽ tiếp tục đưa ra các chính sách thúc đẩy tiêu dùng và thúc đẩy đầu tư vào thứ Tư, sau những khó khăn kinh tế gia tăng với cuộc khủng hoảng bất động sản kéo dài, áp lực giảm phát và tăng trưởng doanh số bán lẻ và sản lượng công nghiệp chậm lại.

Quặng sắt tháng 1 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày tăng 4,34% lên 768,5 Nhân dân tệ (105,15 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 26/7.

Hợp đồng chuẩn tháng 9 của nguyên liệu sản xuất thép SZZFU3 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 4,9% ở mức 105,75 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 1/8.

Các nhà phân tích tại Soochow Futures cho biết đồng Nhân dân tệ suy yếu, chênh lệch lớn giữa giá giao ngay với giá tương lai và mức sản lượng kim loại nóng còn lại ở mức cao đều hỗ trợ giá quặng sắt.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác như than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE lần lượt tăng 1,45% và 1,41%. Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo rằng triển vọng nhu cầu ảm đạm trong bối cảnh lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn và việc hạn chế sản xuất thép sắp xảy ra tiếp tục đóng vai trò là những cơn gió ngược đối với các nguyên liệu sản xuất thép.

Các tiêu chuẩn thép trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải không đồng nhất mặc dù các cuộc đàm phán trên thị trường về việc thực hiện các hạn chế sản xuất giữa các nhà máy ở một số khu vực.

Thép cây SRBcv1 tăng 0,68%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,13%, dây thép cuộn SWRcv1 tăng 0,19% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,1%.

Một số nhà máy thép xây dựng ở tỉnh Giang Tô, miền Đông Trung Quốc đã bắt đầu cắt giảm sản lượng, với mục tiêu giảm sản lượng từ 20% đến 30% trên cơ sở mức trung bình trong nửa đầu năm nay, các nhà phân tích tại công ty tư vấn Mysteel cho biết.

Tổng lượng thép tồn kho giảm gần 1% trong tuần xuống còn 16,6 triệu tấn tính đến ngày 17/8, theo dữ liệu của Mysteel.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

ĐỌC THÊM