Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Dự báo thị trường TQ ngày 30/5/2025

Ngày 29 tháng 5 năm 2025, thị trường thép Trung Quốc cho thấy một xu hướng phân hóa rõ rệt. Trong khi giá xuất khẩu thép dẹt (HRC) tiếp tục lao dốc xuống mức thấp nhất trong hơn tám tháng do nhu cầu yếu và áp lực cạnh tranh, thị trường thép dài nội địa lại ghi nhận một sự hồi phục nhẹ do tồn kho giảm và giao dịch thực tế tăng lên khi giá chạm đáy nhiều năm. Các yếu tố vĩ mô và mùa thấp điểm tiếp tục tạo áp lực lớn, khiến tâm lý thị trường vẫn chủ yếu là thận trọng và chờ đợi, đặc biệt với các sản phẩm thép dẹt và ống. Nguyên liệu thô cho thấy một số biến động trái chiều, với quặng sắt tăng nhẹ nhờ tồn kho thép thấp, trong khi than cốc tiếp tục giảm giá.

I. Nguyên liệu thô

Quặng sắt

Giá đường biển: Tăng 0,85 USD/tấn lên 97,60 USD/tấn khô CFR Thanh Đảo (ICX 62%). Tăng nhờ tồn kho thép giảm.

Giá cảng biển: Tăng 7 NDT/tấn ướt lên 756 NDT/tấn ướt tại Thanh Đảo. Hợp đồng tương lai Đại Liên tăng 1,29% lên 707 NDT/tấn.

Quặng cô đặc: Mức chiết khấu ổn định. Giá nội địa giảm 10-15 NDT/tấn ướt tại Hà Bắc.

Than luyện cốc (Coking Coal)

Giá FOB Úc: PLV tăng 0,10 USD/tấn lên 194 USD/tấn.

Giá CFR: PLV CFR Trung Quốc giảm 0,55 USD/tấn xuống 163,60 USD/tấn.

Tình hình: Nguồn cung thắt chặt hỗ trợ giá FOB, nhưng thị trường CFR yếu do dự kiến cắt giảm giá than cốc.

Than cốc luyện kim (Met Coke)

Giá FOB Trung Quốc: Giảm 2-3,60 USD/tấn xuống 203-209 USD/tấn.

Tình hình: Vòng cắt giảm giá than cốc nội địa Trung Quốc thứ hai (50-55 NDT/tấn) đã hoàn tất. Kỳ vọng sẽ có thêm các đợt cắt giảm nữa.

II. Thị trường thép thành phẩm Trung Quốc

Thép dài/xây dựng (Thép cây/Cuộn trơn)

Thép cây

Giá nội địa: Giá thép cây xuất kho Thượng Hải tăng 20 NDT/tấn lên 3070 NDT/tấn. Giá trung bình toàn quốc ngày 28/05 là 3224 NDT/tấn (giảm 19 NDT/tấn).

Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tháng 10 tăng 0,47% lên 2978 NDT/tấn.

Giá xuất khẩu: Chỉ số thép cây FOB Trung Quốc tăng 1 USD/tấn lên 440 USD/tấn (trọng lượng lý thuyết). Chào giá B500B FOB Trung Quốc khoảng 454 USD/tấn.

Tình hình: Tồn kho thép cây của các công ty thương mại và nhà máy giảm 230.000 tấn so với tuần trước, mức tiêu thụ tăng nhẹ. Giao dịch thực tế tăng đáng kể khi giá chạm đáy nhiều năm. Tâm lý cải thiện nhẹ nhưng phần lớn vẫn thận trọng về triển vọng tháng 6, 7.

Cuộn trơn

Giá xuất khẩu: Giảm 1 USD/tấn xuống 467 USD/tấn FOB. Chào giá xuất khẩu từ nhà máy phía bắc Trung Quốc là 476 USD/tấn FOB.

Tình hình: Các nhà máy và công ty thương mại ưu tiên chốt đơn với giá thấp hơn do triển vọng thị trường dài hạn không chắc chắn.

Phôi

Giá nội địa: Giá phôi thép xuất xưởng Đường Sơn tăng 10 NDT/tấn lên 2910 NDT/tấn. Giá kho giao ngay Đường Sơn là 2980 NDT/tấn (giảm 10 NDT/tấn so với hôm qua).

Giá xuất khẩu: Chào giá phôi thép Indonesia là 428 USD/tấn FOB (lô tháng 9). Phôi thép Trung Quốc có sẵn ở mức tương tự cho lô tháng 7.

Tình hình: Giao dịch tại Đường Sơn yếu. Các sản phẩm thành phẩm từ phôi thép giảm giá.

Thép dẹt (HRC, CRC, HDG, PPGI, Tấm)

HRC

Giá nội địa: Giá xuất kho chủ đạo tại Thượng Hải ổn định ở 3190 NDT/tấn (443,78 USD/tấn). Hợp đồng tương lai tháng 10 trên Sàn giao dịch Tương lai Thượng Hải tăng 0,32% lên 3110 NDT/tấn.

Giá xuất khẩu: Chỉ số HRC FOB Trung Quốc giảm ngày thứ ba liên tiếp 5 USD/tấn xuống 443 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 10/09. Chào giá từ các nhà máy/thương nhân khoảng 445-453 USD/tấn FOB.

Tình hình: Tồn kho HRC giảm 70.000 tấn tuần này (tốc độ giải phóng hàng ổn định). Giao dịch vật chất tăng khi giá giảm xuống mức thấp 8 tháng. Nhu cầu ở Việt Nam cực kỳ yếu do mùa mưa và lo ngại về thuế chống bán phá giá (AD).

CRC & HDG/PPGI

Giá nội địa: Buổi sáng, CRC giảm 10 NDT/tấn, thép mạ kẽm giảm 20 NDT/tấn (một số loại). Buổi chiều, CRC giảm thêm 10 NDT/tấn, thép mạ kẽm giảm thêm 10 NDT/tấn.

Giá thép tấm mạ kẽm 1.0mm (Baosteel, Thượng Hải) là 3.950 NDT/tấn. Thép tấm phủ màu 0.5mm (Baosteel, Thượng Hải) là 6.600 NDT/tấn.

Tình hình: Lượng hàng xuất kho ổn định. Tâm lý chờ đợi.

Thép Tấm Trung bình/Dày

Giá giao ngay toàn quốc giảm 10-30 NDT/tấn. Giao dịch thấp, tâm lý bi quan. Nhu cầu yếu khi vào mùa thấp điểm.

III. Dự báo thị trường thép Trung Quốc ngày30 tháng 5

Dựa trên các yếu tố đã phân tích, thị trường thép Trung Quốc hôm nay (30/05) dự kiến sẽ tiếp tục xu hướng phân hóa, với một số tín hiệu tích cực ở thép dài nội địa nhưng áp lực lớn vẫn đè nặng lên thép dẹt và xuất khẩu.

Nguyên liệu thô

Quặng sắt: Với sự hỗ trợ từ tồn kho thép giảm, giá quặng sắt có thể tiếp tục ổn định hoặc tăng nhẹ. Giá ICX 62% CFR Thanh Đảo có thể duy trì quanh 97,60 USD/tấn.

Than luyện cốc: Giá FOB Úc có thể tiếp tục được hỗ trợ bởi nguồn cung thắt chặt, nhưng giá CFR (đặc biệt đến Trung Quốc) có thể tiếp tục chịu áp lực giảm do kỳ vọng giảm giá than cốc nội địa.

Than cốc luyện kim: Áp lực từ các đợt cắt giảm giá nội địa Trung Quốc sẽ khiến giá than cốc luyện kim tiếp tục suy yếu trên thị trường Châu Á - Thái Bình Dương.

Thép thành phẩm (Trong nước và Xuất khẩu)

Thị trường Trong nước

Thép Xây Dựng: Với tồn kho giảm và giao dịch vật chất cải thiện, giá thép cây có thể tiếp tục hồi phục nhẹ hoặc biến động trong biên độ hẹp với xu hướng ổn định. Giá thép cây xuất kho Thượng Hải có thể quanh 3070 NDT/tấn.

Thép Cuộn Cán Nóng (HRC): Dù tồn kho giảm và giao dịch vật chất tăng, nhưng áp lực từ giá xuất khẩu và nhu cầu tổng thể yếu có thể khiến giá HRC nội địa ổn định hoặc chỉ tăng nhẹ trong ngắn hạn. Giá xuất kho Thượng Hải có thể duy trì quanh 3190 NDT/tấn.

Thép Cán Nguội (CRC) & HDG/PPGI: Tâm lý chờ đợi và áp lực từ HRC yếu có thể khiến giá tiếp tục biến động trong biên độ hẹp hoặc yếu đi nhẹ. Giá thép tấm mạ kẽm 1.0mm Baosteel có thể quanh 3950 NDT/tấn.

Thép Tấm Trung bình/Dày: Xu hướng yếu và ổn định dự kiến sẽ tiếp diễn do nhu cầu mùa vụ giảm và tồn kho vẫn là thách thức.

Thị trường Xuất khẩu

Thép Dẹt (HRC, CRC, HDG): Giá xuất khẩu HRC đã chạm mức thấp 8 tháng. Áp lực cạnh tranh và nhu cầu đường biển yếu sẽ khiến giá xuất khẩu thép dẹt tiếp tục duy trì ở mức thấp hoặc có thể giảm nhẹ thêm để thu hút người mua.

Thép Dài (Rebar, Wire Rod, Billet): Mặc dù có tín hiệu hồi phục nhẹ trong nước, giá xuất khẩu vẫn sẽ đối mặt với thách thức.

Thép cây FOB Trung Quốc có thể dao động quanh 440 USD/tấn hoặc chịu áp lực giảm nhẹ.

Cuộn trơn FOB Trung Quốc có thể tiếp tục quanh 467 USD/tấn.

Phôi thép: Giá phôi thép xuất xưởng Đường Sơn được dự báo tăng 10 NDT/tấn (tức 2910 NDT/tấn), điều này có thể hỗ trợ giá xuất khẩu phôi thép ổn định hơn, nhưng thời gian giao hàng dài (tháng 7) vẫn là yếu tố cản trở.

Thị trường thép Trung Quốc đang trong giai đoạn điều chỉnh và tìm kiếm điểm cân bằng mới. Mặc dù có những tia hy vọng nhỏ từ việc tồn kho thép dài nội địa giảm, nhưng áp lực từ nhu cầu yếu tổng thể, đặc biệt ở thép dẹt và thị trường xuất khẩu, vẫn là yếu tố chủ đạo. Tâm lý thận trọng sẽ tiếp tục chi phối các giao dịch trong ngày 30 tháng 5.

Lưu ý: Đây chỉ là dự báo dựa trên thông tin hiện có. Thị trường thép rất nhạy cảm và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất ngờ. Cần theo dõi sát sao các thông tin thị trường và chính sách mới để có đánh giá chính xác hơn. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.