Ngày 23 tháng 6, thị trường thép Trung Quốc tiếp tục chứng kiến sự biến động trong biên độ hẹp với xu hướng giảm giá nhẹ trên nhiều chủng loại, phản ánh nhu cầu yếu và áp lực cung.
I. Nguyên Liệu Thô
Quặng sắt
Chỉ số ICX® 62% tăng 40 cent/tấn khô lên 92,65 USD/tấn khô CFR Thanh Đảo. Chỉ số 65% tăng 40 cent/tấn khô lên 104,40 USD/tấn khô. Giá tại cảng (PCX™ 62%) ổn định ở mức 724 NDT/tấn ướt (100,70 USD/tấn ướt) tại Thanh Đảo. Giá quặng sắt đường biển tăng nhẹ nhưng giao dịch chậm. Người mua không hoạt động do biên lợi nhuận âm khi nhập khẩu. Các giao dịch tại cảng diễn ra suôn sẻ hơn nhờ mua ổn định từ các nhà máy thép, tập trung vào quặng giá chiết khấu để kiểm soát chi phí. Hợp đồng tương lai quặng sắt tháng 9 trên DCE tăng nhẹ 0,50% lên 706 NDT/tấn.
Than cốc
Giá than PLV của Úc giảm 70 cent/tấn xuống 174,95 USD/tấn FOB Úc. Giá than cấp hai cũng giảm xuống 134,95 USD/tấn FOB Úc. Giá PHCC đến Ấn Độ giảm xuống 189,80 USD/tấn CFR. Giá PLV đến Trung Quốc giảm 70 cent/tấn xuống 157,50 USD/tấn CFR. Thị trường than luyện cốc tiếp tục chịu áp lực giảm giá do thiếu nhu cầu mua, nguồn cung dồi dào (kể cả từ Canada và Mông Cổ), và việc hoàn tất vòng cắt giảm giá than cốc nội địa Trung Quốc lần thứ tư (50-55 NDT/tấn) vào ngày 23/6. Người mua trở nên thận trọng hơn.
Phôi thép
Giá phôi xuất xưởng Đường Sơn duy trì ổn định ở mức 2.920 NDT/tấn. Giao dịch phôi vẫn trầm lắng, cho thấy sự thận trọng của cả người mua và người bán. Chào giá xuất khẩu phôi của Dexin Steel (Indonesia) ổn định ở 430 USD/tấn FOB cho lô tháng 10.
II. Thép Thành Phẩm
Thép Xây Dựng: Thép cây, Thép cuộn trơn
Nội địa: Giá thép cây xuất kho Thượng Hải giảm 10 NDT/tấn xuống 3.050 NDT/tấn. Giá thép cây trung bình toàn quốc là 3.220 NDT/tấn (tăng 2 NDT/tấn so với ngày 20/6). Nhu cầu thép xây dựng trong nước tiếp tục suy yếu do hoạt động xây dựng ngoài trời giảm (nhiệt độ cao ở miền Bắc, dự kiến 38-40°C tuần này). Hơn 10 nhà máy Trung Quốc đã cắt giảm giá xuất xưởng thép cây 10-30 NDT/tấn. Các nhà máy ở Hà Bắc và Sơn Đông cũng cắt giảm giá mua than cốc luyện kim.
Xuất khẩu: Chỉ số thép cây FOB Trung Quốc ổn định ở 432 USD/tấn FOB. Chào giá xuất khẩu thép cây của một nhà máy miền Đông Trung Quốc là 455 USD/tấn FOB (tháng 8). Các nhà giao dịch chào 445-450 USD/tấn FOB. Giao dịch xuất khẩu nhìn chung yên tĩnh.
Thép Công Nghiệp (HRC, Tấm, CRC, HDG, PPGI)
Thép Cuộn Cán Nóng (HRC)
Nội địa: Giá HRC xuất kho chính tại Thượng Hải ổn định ở mức 3.210 NDT/tấn (446,56 USD/tấn). Hợp đồng tương lai tháng 10 trên SFEX giảm 0,16% xuống 3.112 NDT/tấn.
Xuất khẩu: Chỉ số HRC FOB Trung Quốc không đổi ở 440 USD/tấn. Một nhà máy miền Đông Trung Quốc nâng chào giá HRC SS400 lên 450 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuy nhiên, nhiều nhà tham gia thị trường kỳ vọng các nhà máy sẽ cắt giảm giá do nhu cầu đường biển yếu và giá nội địa giảm. Người mua đường biển im lặng, một số có thể xem xét đặt hàng thấp tới 425 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Thép Cuộn Cán Nguội (CRC)
Nội địa: Giá thép cuộn cán nguội trên thị trường giao ngay chủ yếu ổn định. Một số nhà máy có thể giảm sản lượng do biên lợi nhuận thu hẹp.
Thép Mạ (HDG) & Tôn Màu (PPGI)
Nội địa: Giá thị trường Thượng Hải duy trì ổn định và có xu hướng yếu hơn. Giá thép tấm mạ kẽm 1.0mm của Benxi Steel là 3.960 NDT/tấn. Giá tôn màu Baosteel 0.5mm là 6.600 NDT/tấn. Giá tôn màu nói chung yếu hơn.
III. Dự Báo Thị Trường Ngày 24 Tháng 6
Thị trường thép Trung Quốc trong ngày hôm nay (24/6) dự kiến tiếp tục chịu áp lực giảm giá hoặc biến động trong biên độ hẹp do các yếu tố mùa vụ và tâm lý thận trọng.
1. Nguyên Liệu Thô
Quặng sắt: Dự kiến duy trì ổn định hoặc tăng nhẹ do nhu cầu từ các nhà máy thép vẫn ổn định, nhưng giao dịch tổng thể có thể vẫn chậm.
Than cốc: Có khả năng tiếp tục chịu áp lực giảm trong ngắn hạn, phản ánh việc cắt giảm giá than cốc nội địa.
Phôi thép: Dự kiến tiếp tục ổn định quanh mức 2.920 NDT/tấn, với giao dịch tiếp tục thận trọng.
2. Thép Thành Phẩm
Thép Xây Dựng
Trong nước: Giá thép cây và thép cuộn trơn dự kiến biến động trong biên độ hẹp và có xu hướng yếu nhẹ quanh mức 3.050 - 3.220 NDT/tấn cho thép cây. Nhu cầu sẽ tiếp tục yếu do thời tiết nắng nóng và mưa. Dựa trên xu hướng chung của thép dài, giá cuộn trơn nội địa dự kiến sẽ ổn định hoặc giảm nhẹ, phản ánh nhu cầu yếu và sự cạnh tranh.
Xuất khẩu: Giá xuất khẩu thép cây có thể tiếp tục chịu áp lực giảm, duy trì quanh mức 432 USD/tấn FOB. Giá xuất khẩu thép cuộn trơn dự kiến cũng sẽ ổn định nhưng chịu áp lực giảm giá, có thể dao động quanh mức 466 USD/tấn FOB, do nhu cầu yếu và sự sẵn lòng giảm giá của các nhà máy để tìm kiếm đơn hàng.
Thép Công Nghiệp (HRC, Thép tấm trung dày, CRC, HDG, PPGI)
Trong nước
HRC: Giá dự kiến biến động trong biên độ hẹp và có xu hướng yếu hơn quanh mức 3.210 NDT/tấn. Áp lực cung và nhu cầu cuối cùng hạn chế sẽ chi phối.
CRC: Giá dự kiến ổn định hoặc yếu nhẹ, phản ánh biên lợi nhuận thu hẹp và tồn kho tích lũy. Giá CRC 1.0mm Thượng Hải có thể quanh mức 3.510 NDT/tấn.
HDG/PPGI: Giá dự kiến điều chỉnh ổn định hoặc yếu hơn một chút, do nhu cầu nội địa kém và tâm lý thận trọng. Giá 0.5mm HDG Thượng Hải có thể quanh mức 3.840 NDT/tấn, và 0.476mm PPGI Thượng Hải quanh 6.600 NDT/tấn.
Xuất khẩu
Giá thép công nghiệp xuất khẩu từ Trung Quốc dự kiến tiếp tục đối mặt với thách thức, khi người mua nước ngoài im lặng và nguồn cung dồi dào. Các mức chào giá có thể thấp hơn để kích thích giao dịch.
Thị trường thép Trung Quốc trong ngày 24 tháng 6 dự kiến vẫn nằm trong trạng thái thận trọng, với áp lực giảm giá tiềm tàng hoặc sự ổn định tạm thời do các yếu tố mùa vụ và sự không chắc chắn của thị trường. Người tham gia cần tiếp tục theo dõi sát sao diễn biến giá nguyên liệu thô và các chính sách liên quan để đưa ra quyết định kịp thời.
Lưu ý: Đây chỉ là dự báo dựa trên thông tin hiện có (23/6). Thị trường thép rất nhạy cảm và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất ngờ. Cần theo dõi sát sao các thông tin thị trường và chính sách mới để có đánh giá chính xác hơn. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.