Thị trường thép Trung Quốc ngày 18 tháng 6 duy trì sự trầm lắng, phản ánh rõ nét áp lực từ nhu cầu yếu và tình hình mùa vụ. Các nhà máy đang cố gắng ổn định giá thành phẩm, nhưng chi phí nguyên liệu thô có dấu hiệu giảm nhẹ, cho thấy lợi nhuận có thể được cải thiện.
Nhu cầu nội địa yếu: Các yếu tố mùa vụ như nhiệt độ cao, mưa nhiều và các kỳ thi lớn (như kỳ thi trung học và đại học) đã làm giảm đáng kể hoạt động xây dựng và tiêu thụ thép. Người dùng cuối chủ yếu mua hàng theo nhu cầu.
Giá nguyên liệu thô giảm: Giá quặng sắt và phôi thép tiếp tục xu hướng giảm, trong khi than cốc dự kiến sẽ có đợt cắt giảm giá thứ tư, giúp giảm áp lực chi phí cho các nhà máy thép.
Giá thép thành phẩm nội địa ổn định đến giảm nhẹ: Giá thép cây và thép cuộn cán nóng (HRC) nội địa chủ yếu ổn định, nhưng thép cuộn cán nguội (CRC) và thép mạ (coated steel) có sự điều chỉnh giảm nhẹ ở một số khu vực và chủng loại.
Xuất khẩu đối mặt thách thức: Thị trường xuất khẩu vẫn chậm, với giá HRC xuất khẩu giảm nhẹ và chào giá thép dài duy trì ổn định nhưng ít giao dịch do người mua kỳ vọng giá sẽ giảm thêm.
Sản lượng tiềm ẩn rủi ro: Mặc dù các nhà máy có thể cắt giảm sản lượng trong mùa thấp điểm, nhưng lợi nhuận được cải thiện từ việc giảm chi phí nguyên liệu có thể khuyến khích duy trì sản xuất, dẫn đến nguy cơ dư cung.
I. Nguyên liệu thô
Quặng sắt
Đường biển: Chỉ số ICX® 62% giảm 1 USD/tấn khô xuống 91,30 USD/tấn khô CFR Thanh Đảo. Chỉ số 65% giảm 60 cent/tấn khô xuống 102,65 USD/tấn khô. Giao dịch trầm lắng.
Cảng biển: Chỉ số PCX™ 62% cảng biển giảm 6 NDT/tấn ướt xuống 723 NDT/tấn ướt giao hàng trên xe tải tại Thanh Đảo.
Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tương lai quặng sắt tháng 9 trên DCE đóng cửa ở 695,5 NDT/tấn, giảm 0,5% so với ngày 17/6.
Than cốc
Đường biển Úc: Than cốc cứng cao cấp (PHCC) của Úc tăng 4,95 USD/tấn lên 178,20 USD/tấn FOB Úc do giao dịch PMV ở mức cao hơn, trong khi than cốc cấp hai giảm 40¢/tấn xuống 136,20 USD/tấn FOB Úc.
CFR Trung Quốc: Than cốc cao cấp dễ bay hơi thấp ổn định ở 159 USD/tấn CFR. Than cốc cấp hai giảm nhẹ 5 cent/tấn xuống 144,20 USD/tấn CFR bắc Trung Quốc.
II. Thị trường bán thành phẩm Trung Quốc (Phôi Billet/Slab)
Phôi Billet
Giá xuất xưởng phôi thép Đường Sơn giữ ổn định ở 2.910 NDT/tấn.
Giao dịch trực tiếp tại Đường Sơn ở mức trung bình. Giá phôi thép tại kho giao ngay khoảng 2980 NDT/tấn (đã bao gồm thuế).
Khoảng 50.000 tấn phôi Trung Quốc được bán sang Trung Đông với giá 450 USD/tấn CFR tuần trước.
III. Thị trường thép thành phẩm Trung Quốc
Thép dài/xây dựng (Thép cây/Cuộn trơn)
Thép cây nội địa: Giá xuất kho Thượng Hải ổn định ở 3.060 NDT/tấn (425,83 USD/tấn). Giá trung bình tại 31 thành phố lớn là 3226 NDT/tấn, giảm 4 NDT/tấn.
Hợp đồng tương lai thép cây: Hợp đồng tháng 10 tăng nhẹ 0,13% lên 2.986 NDT/tấn.
Thép cây xuất khẩu: Chỉ số FOB Trung Quốc ổn định ở 435 USD/tấn (trọng lượng lý thuyết). Chào giá từ nhà máy miền Đông Trung Quốc là 455 USD/tấn FOB.
Thép cuộn trơn xuất khẩu: Giá tăng 1 USD/tấn lên 466 USD/tấn FOB. Chào giá từ các nhà máy là 475-495 USD/tấn FOB.
Thép dẹt (HRC, CRC, HDG, PPGI, Tấm)
Thép cuộn cán nóng (HRC) nội địa: Giá xuất kho Thượng Hải tăng 10 NDT/tấn lên 3.210 NDT/tấn (1,39 USD/tấn). Hợp đồng tương lai tháng 10 tăng 0,32% lên 3.102 NDT/tấn.
HRC xuất khẩu: Chỉ số FOB Trung Quốc giảm 3 USD/tấn xuống 441 USD/tấn. Chào giá HRC Q235 của Trung Quốc là 444-450 USD/tấn FOB, nhưng người mua Pakistan chào giá thấp hơn (440-445 USD/tấn CFR).
HRC ASEAN: Chỉ số giảm 2 USD/tấn xuống 491 USD/tấn. Người mua Việt Nam chỉ chấp nhận giá dưới 485-488 USD/tấn CFR Việt Nam cho SAE1006.
Thép cuộn cán nguội (CRC) nội địa: Sáng ổn định, chiều giảm 10 NDT/tấn ở một số loại. Giá 0.5mm tại Thượng Hải là 3840 NDT/tấn.
Thép mạ nội địa: Giá Thượng Hải ổn định nhưng yếu. HDG 1.0mm Benxi Steel là 3.960 NDT/tấn. PPGI 0.5mm Baosteel là 6.600 NDT/tấn (giá giảm). Giá trung bình HDG 0.5mm là 4.269 NDT/tấn, giảm 2 NDT/tấn. Giá trung bình HDG 1.0mm là 3.921 NDT/tấn, giảm 2 NDT/tấn. Giá trung bình PPGI 0.476mm là 4.983 NDT/tấn, giảm 2 NDT/tấn.
IV. Dự báo thị trường thép Trung Quốc ngày 19 tháng 6
Thị trường thép Trung Quốc ngày 19 tháng 6 dự kiến sẽ tiếp tục đối mặt với áp lực từ nhu cầu yếu và tâm lý thận trọng. Các yếu tố giảm giá nguyên liệu thô có thể hỗ trợ biên lợi nhuận của nhà máy, nhưng không đủ để đẩy giá thép thành phẩm tăng mạnh.
Nguyên liệu thô
Quặng sắt: Dự kiến tiếp tục giảm nhẹ hoặc ổn định ở mức thấp. Nhu cầu yếu và lượng quặng sắt về cảng tăng do yếu tố mùa vụ sẽ tiếp tục gây áp lực giảm giá.
Giá tham chiếu: ICX® 62% khoảng 91-91,50 USD/tấn khô CFR Thanh Đảo.
Giá tham chiếu nội địa: PCX™ 62% cảng biển khoảng 720-725 NDT/tấn ướt giao xe tải tại Thanh Đảo.
Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tháng 9 trên DCE có thể tiếp tục dao động quanh 690-696 NDT/tấn.
Than cốc: Có khả năng tiếp tục giảm nhẹ ở một số chủng loại, đặc biệt là sau khi đợt cắt giảm giá thứ tư dự kiến được chốt.
Giá tham chiếu: Than cốc cứng cao cấp PLV FOB Úc khoảng 175-178 USD/tấn.
Giá tham chiếu: Than cốc cấp hai CFR Bắc Trung Quốc khoảng 144-145 USD/tấn.
Thép bán thành phẩm
Phôi thép: Dự kiến giá xuất xưởng Đường Sơn có thể giảm 10-20 NDT/tấn do ảnh hưởng từ thị trường hợp đồng tương lai và giao dịch yếu.
Giá tham chiếu nội địa: Phôi thép Đường Sơn xuất xưởng khoảng 2.890-2900 NDT/tấn.
Giá tham chiếu xuất khẩu: Phôi thép 3sp Trung Quốc khoảng 425-430 USD/tấn FOB.
Thép công nghiệp
Dự kiến ổn định đến giảm nhẹ ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu, do nhu cầu chung yếu và cạnh tranh về giá.
Giá tham chiếu nội địa HRC: Thượng Hải xuất kho khoảng 3 .200-3.210 NDT/tấn.
Giá tham chiếu xuất khẩu HRC: FOB Trung Quốc khoảng 440-442 USD/tấn. Mức giá giao dịch thực tế có thể thấp hơn chào giá công bố.
Giá tham chiếu nội địa CRC: Thượng Hải xuất kho 0.5mm khoảng 3.830-3.840 NDT/tấn.
Giá tham chiếu nội địa thép mạ: HDG 1.0mm Benxi Steel khoảng 3.960 NDT/tấn. PPGI 0.5mm Baosteel khoảng 6.600 NDT/tấn. Thị trường Bóc Hưng ổn định đến yếu hơn.
Thép dài / Thép xây dựng
Dự kiến biến động trong biên độ hẹp hoặc ổn định đến yếu nhẹ. Nhu cầu mùa thấp điểm sẽ tiếp tục là áp lực chính.
Giá tham chiếu nội địa thép cây: Thượng Hải xuất kho khoảng 3.050-3.070 NDT/tấn.
Giá tham chiếu xuất khẩu thép cây: FOB Trung Quốc khoảng 435 USD/tấn.
Giá tham chiếu xuất khẩu thép cuộn trơn: FOB Trung Quốc khoảng 465-466 USD/tấn.
Thị trường sẽ tiếp tục theo dõi sát sao tình hình kinh tế vĩ mô của Trung Quốc, đặc biệt là các biện pháp hỗ trợ bất động sản, cũng như diễn biến địa chính trị toàn cầu và các chính sách thương mại.
Lưu ý: Đây chỉ là dự báo dựa trên thông tin hiện có (18/6). Thị trường thép rất nhạy cảm và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất ngờ. Cần theo dõi sát sao các thông tin thị trường và chính sách mới để có đánh giá chính xác hơn. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.