Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Dự báo thị trường TQ ngày 03/6/2025

Thị trường thép Trung Quốc ngày 30 tháng 5 chứng kiến một bức tranh hỗn hợp với nhiều áp lực giảm giá hơn là hỗ trợ.

I. Nguyên liệu thô

Quặng sắt

Giá quặng sắt đường biển giảm nhẹ.

Chỉ số ICX 62%: 97,20 USD/dmt CFR Thanh Đảo (giảm 40 cent/dmt). Chỉ số 65%: 107,85 USD/dmt (giảm 40 cent/dmt).

Chỉ số PCX 62% tại cảng: 752 NDT/wmt (giảm 4 NDT/wmt), tương đương 96,65 USD/dmt CFR Thanh Đảo. Hợp đồng tương lai tháng 5 trên DCE: 702 NDT/tấn (giảm 0,43%).

Thị trường giao dịch thưa thớt, nhu cầu yếu do các nhà máy thép đối mặt với lợi nhuận kém và kế hoạch bảo trì. Tồn kho nhà máy và xã hội thấp, nhưng không đủ để hỗ trợ giá vững chắc. Chênh lệch giá giữa PBF và SSF tại cảng Thanh Đảo thu hẹp (117 NDT/wmt).

Than luyện cốc (Coking Coal)

Giá than luyện cốc cứng cao cấp PLV của Úc: 194 USD/tấn FOB Úc (ổn định). Than hạng hai của Úc: 148,55 USD/tấn FOB Úc (ổn định). Than luyện cốc PLV CFR Trung Quốc: 162,85 USD/tấn (giảm 75 cent/tấn). Than hạng hai CFR Bắc Trung Quốc: 145 USD/tấn (giảm 95 cent/tấn). Than luyện cốc nội địa Trung Quốc (An Trạch, Sơn Tây): 1.180 NDT/tấn (giảm 20 NDT/tấn).

Thị trường khá trầm lắng, tâm lý bi quan về triển vọng giá. Nhu cầu từ Ấn Độ giảm. Hợp đồng tương lai than luyện cốc và than cốc trên DCE giảm mạnh (than luyện cốc tháng 9 giảm 5,28% xuống 726 NDT/tấn; than cốc tháng 9 giảm 2,13% xuống 1308 NDT/tấn). Sản lượng gang nóng giảm, dự báo nhu cầu nguyên liệu giảm.

II. Thị trường bán thành phẩm Trung Quốc (Phôi Billet/Slab)

Phôi Billet

Giá xuất xưởng Đường Sơn là 2.910 NDT/tấn (ổn định). Phôi xuất kho của các nhà kinh doanh là 2.960 NDT/tấn (giảm 10 NDT/tấn).

Giao dịch các nguồn giá thấp cải thiện. Giá thép thành phẩm từ phôi thép chủ yếu ổn định. Hợp đồng tương lai thép cây ngừng giảm và tăng trở lại, cải thiện không khí giao dịch. Nhu cầu bổ sung kho của hạ nguồn trước kỳ nghỉ lễ giúp giao dịch thép thành phẩm tăng. Các nhà máy cán thép mua phôi theo nhu cầu.

Phôi Slab

Phôi S355 hoặc tương đương (chỉ định từ người mua Ấn Độ) ghi nhận là 475 USD/tấn FOB Việt Nam.

Chào giá S235JR là 450-455 USD/tấn FOB (từ các nhà cung cấp Việt Nam). Chào giá từ nhà sản xuất Indonesia là 437 USD/tấn FOB (giảm 3 USD/tấn). Chào giá từ nhà sản xuất Trung Quốc là 442 USD/tấn FOB cho loại cơ bản (có thể đàm phán).

Nhu cầu từ Ấn Độ vẫn mạnh mẽ, tìm kiếm nguồn cung từ Việt Nam. Tuy nhiên, tâm lý thị trường châu Á ảm đạm do giá HRC nội địa Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất trong 8 tháng. Điều này có thể gây áp lực lên giá slab xuất khẩu của Trung Quốc.

III. Thị trường thép thành phẩm Trung Quốc

Thép dài/xây dựng (Thép cây/Cuộn trơn)

Thép cây nội địa (Thượng Hải) là 3.070 NDT/tấn (ổn định). Thép cây HRB400 φ20mm trung bình 31 thành phố là 3.231 NDT/tấn (tăng 7 NDT/tấn).

Hợp đồng tương lai thép cây tháng 10 chốt ở mức 2.961 NDT/tấn (giảm 0,34%).

Giá FOB Trung Quốc thép cây là 440 USD/tấn.

Xuất khẩu cuộn trơn ghi nhận mức giá 467 USD/tấn FOB.

Giá phục hồi nhẹ vào cuối tuần do bổ sung kho trước kỳ nghỉ lễ, nhưng giao dịch giảm sau khi mua hàng kết thúc. Tồn kho xã hội giảm (thép cây giảm 218.800 tấn; dây thép cuộn giảm 800 tấn). Mặc dù mùa thấp điểm đến gần, các nhà máy có xu hướng giữ giá ổn định do tồn kho thấp. Nhu cầu xuất khẩu dây thép cuộn không yếu.

Thép dẹt (HRC, CRC, HDG, PPGI, Tấm)

HRC

Giá nội địa (Thượng Hải) là 3.180 NDT/tấn (giảm 10 NDT/tấn). Hợp đồng tương lai tháng 10 trên SHFE là 3.076 NDT/tấn (giảm 0,81%). Chỉ số FOB Trung Quốc HRC là 443 USD/tấn (ổn định).

Chào giá xuất khẩu Q235 ghi nhận mức 442-445 USD/tấn FOB Trung Quốc. Chào giá xuất khẩu SAE1006 Trung Quốc CFR Việt Nam là 470-480 USD/tấn.

Nhu cầu nội địa yếu trước kỳ nghỉ lễ Thuyền Rồng. Các nhà máy lớn miễn cưỡng nhận đơn hàng dưới 450 USD/tấn FOB Trung Quốc. Nhu cầu quốc tế yếu, giá xuất khẩu giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 8 tháng.

CRC

Giá trung bình toàn quốc 3.766 NDT/tấn (giảm 2 NDT/tấn).

Tồn kho tăng liên tục, phản ánh nhu cầu nội địa yếu và xuất hàng kém. Nhu cầu từ ngành ô tô, thiết bị gia dụng tăng chậm. Mặc dù thuế quan được nới lỏng, lợi thế xuất khẩu yếu đi khiến nhà kinh doanh chuyển hướng sang nội địa. Các nhà máy không mạnh ý muốn ngừng sản xuất.

Thép Mạ & Sơn Phủ

Giá trung bình toàn quốc tiếp tục giảm.

Mạ kẽm 0.5mm trung bình 4.311 NDT/tấn (giảm 48 NDT/tấn).

Mạ kẽm 1.0mm trung bình: 3.952 NDT/tấn (giảm 47 NDT/tấn).

Sơn màu 0.476mm trung bình: 5.033 NDT/tấn (giảm 30 NDT/tấn).

Mặc dù tỷ lệ sử dụng công suất cao và chi phí nguyên liệu có hỗ trợ, giao dịch vẫn kém. Dữ liệu xuất khẩu tháng 4 mạnh mẽ, nhưng nhu cầu nội địa yếu. Dự kiến giá sẽ ổn định và yếu hơn trong tuần tới.

Thép Tấm Trung bình/Dày

Giá trung bình loại 20mm: 3.518 NDT/tấn (giảm 43 NDT/tấn).

Giá giảm mạnh, giao dịch kém, nhu cầu giao ngay yếu. Thị trường chuyển từ cao điểm sang thấp điểm, tâm lý bi quan. Áp lực tồn kho rõ rệt.

IV. Dự báo thị trường thép Trung Quốc ngày 3 tháng 6

Ngày 03/06/2025 là ngày đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ Thuyền Rồng (kết thúc vào 02/06/2025). Dựa trên xu hướng và tâm lý thị trường ghi nhận vào ngày 30/05, dự báo như sau:

Nguyên liệu thô

Quặng Sắt: Xu hướng ổn định đến giảm nhẹ có thể tiếp tục. Nhu cầu mua vẫn thận trọng do lợi nhuận nhà máy thép kém và sản lượng gang có thể giảm. Giao dịch tại cảng dự kiến vẫn thưa thớt. Dự kiến giá ICX 62% CFR Thanh Đảo: Duy trì quanh 96-98 USD/dmt.

Than Luyện Cốc: Tiếp tục xu hướng yếu và trầm lắng. Áp lực giảm giá vẫn hiện hữu do tâm lý bi quan về nhu cầu và sự sụt giảm của hợp đồng tương lai. Dự kiến giá than luyện cốc cứng cao cấp PLV của Úc FOB duy trì quanh 190-195 USD/tấn.

Thép bán thành phẩm

Phôi Billet: Giá phôi có thể ổn định đến vững chắc do nhu cầu bổ sung kho trước kỳ nghỉ lễ và sự phục hồi nhẹ của hợp đồng tương lai thép cây. Tuy nhiên, áp lực từ nhu cầu hạ nguồn chung vẫn cần theo dõi. Dự kiến giá billet xuất xưởng Đường Sơn duy trì quanh 2.900-2.930 NDT/tấn.

Phôi Slab: Mặc dù nhu cầu xuất khẩu sang Ấn Độ vẫn tích cực, tâm lý thị trường chung của thép dẹt yếu ở Trung Quốc có thể gây áp lực lên giá phôi tấm xuất khẩu. Giá có thể ổn định nhưng với xu hướng yếu. Dự kiến giá chào FOB Trung Quốc cho phôi slab cơ bản duy trì quanh 440-445 USD/tấn.

Thép thành phẩm (Trong nước và Xuất khẩu)

HRC: Giá nội địa có thể tiếp tục xu hướng yếu hoặc ổn định ở mức thấp. Nhu cầu xuất khẩu vẫn chịu áp lực từ sự cạnh tranh và tâm lý thận trọng của người mua.

Dự kiến giá HRC nội địa (Thượng Hải) duy trì quanh 3.150-3.200 NDT/tấn. HRC FOB Trung Quốc duy trì quanh 440-445 USD/tấn.

CRC: Tiếp tục xu hướng yếu với cung mạnh hơn cầu. Áp lực từ tồn kho tăng và nhu cầu hạ nguồn chậm sẽ duy trì. Dự kiến giá CRC trung bình toàn quốc duy trì quanh 3.750-3.780 NDT/tấn.

Thép Tấm Trung Bình & Dày: Tiếp tục xu hướng yếu và có thể giảm nhẹ. Nhu cầu mua theo nhu cầu cần thiết sẽ duy trì, áp lực tồn kho vẫn còn. Dự kiến giá tấm trung bình 20mm trung bình duy trì quanh 3.480-3.520 NDT/tấn.

Thép Mạ & Sơn Phủ: Giá nội địa có thể ổn định và hơi yếu. Mặc dù xuất khẩu tháng 4 tốt, nhưng tổng thể giao dịch vẫn kém. Dự kiến giá Mạ kẽm 0.5mm trung bình duy trì quanh 4.280-4.320 NDT/tấn.

Thép Dài/Thép Xây dựng (Thép cây & Cuộn trơn): Giá có thể biến động trong biên độ hẹp hoặc ổn định. Mặc dù tồn kho giảm, nhưng nhu cầu mùa thấp điểm và tâm lý thận trọng sau kỳ nghỉ lễ có thể hạn chế đà tăng. Dự kiến giá thép cây nội địa (Thượng Hải) duy trì quanh 3.050-3.100 NDT/tấn. Thép cây FOB Trung Quốc duy trì quanh 435-445 USD/tấn.

Thị trường thép Trung Quốc sau kỳ nghỉ lễ có khả năng khởi động với xu hướng ổn định đến yếu. Áp lực giảm giá vẫn hiện hữu từ nhu cầu yếu, đặc biệt khi mùa thấp điểm đến gần và lợi nhuận nhà máy thép kém. Tồn kho tuy có giảm ở một số mặt hàng nhưng chưa đủ mạnh để tạo ra đà tăng giá bền vững. Người mua và nhà kinh doanh có thể tiếp tục giữ thái độ thận trọng, chờ đợi tín hiệu rõ ràng hơn về nhu cầu và chính sách.

Lưu ý: Đây chỉ là dự báo dựa trên thông tin hiện có. Thị trường thép rất nhạy cảm và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất ngờ. Cần theo dõi sát sao các thông tin thị trường và chính sách mới để có đánh giá chính xác hơn. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.