Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Điểm tin thị trường TQ ngày 17/4/2025

Tin tức ngành thép

Tin tức ngành

Tháng 3 năm 2025, sản lượng thép thô của Trung Quốc đạt 92,84 triệu tấn

Tháng 3 năm 2025, sản lượng thép thô của Trung Quốc đạt 92,84 triệu tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gang đạt 75,29 triệu tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thép thành phẩm đạt 134,42 triệu tấn, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 3 tháng đầu năm, sản lượng thép thô của Trung Quốc đạt 259,33 triệu tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gang đạt 216,28 triệu tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thép thành phẩm đạt 358,74 triệu tấn, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước.

Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc: Sản lượng than thô công nghiệp quy mô lớn tháng 3 đạt 440 triệu tấn 

Trong tháng 3/2025, sản lượng than thô của các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn đạt 440 triệu tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2024, tốc độ tăng trưởng nhanh hơn 1,9 điểm phần trăm so với giai đoạn tháng 1-2 (tăng 7,7%). Sản lượng trung bình ngày là 14,21 triệu tấn. Trong quý 1/2025 (tháng 1-3), sản lượng than thô đạt 1,2 tỷ tấn, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Sản lượng dầu thô chuyển từ giảm sang tăng. Trong tháng 3/2025, sản lượng dầu thô của các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn đạt 19,03 triệu tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2024, đảo chiều từ mức giảm 0,2% trong giai đoạn tháng 1-2. Sản lượng trung bình ngày là 614.000 tấn. Quý 1/2025 (tháng 1-3), sản lượng dầu thô đạt 54,09 triệu tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Đầu tháng 4, sản lượng thép thô hàng ngày của các doanh nghiệp thép trọng điểm tăng so với tháng trước

Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA), trong 10 ngày đầu tháng 4 năm 2025, sản lượng gang hàng ngày của các doanh nghiệp thép trọng điểm đạt 1,952 triệu tấn, tăng 4,0% so với 10 ngày trước đó và tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thép thô hàng ngày đạt 2,197 triệu tấn, tăng 3,4% so với 10 ngày trước đó và tăng 4,0% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thép thành phẩm hàng ngày đạt 2,045 triệu tấn, giảm 5,3% so với 10 ngày trước đó nhưng tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước.

Lượng tồn kho thép thành phẩm của các doanh nghiệp thép trọng điểm trong 10 ngày đầu tháng 4 đạt 16,04 triệu tấn, tăng 810.000 tấn so với 10 ngày trước đó, tương đương mức tăng 5,3%; giảm 200.000 tấn so với cùng kỳ tháng trước, tương đương mức giảm 1,2%; giảm 2,21 triệu tấn so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương mức giảm 12,1%.

Phân tích thị trường

Cán nóng

Giá thép cuộn cán nóng tại các thành phố lớn trên toàn quốc giảm nhẹ.Tính đến thời điểm phát hành bản tin, thép cuộn cán nóng 3.0mm có giá trung bình toàn quốc là 3.369 NDT/tấn, giảm 26 NDT/tấn so với ngày giao dịch trước đó. Thép cuộn cán nóng 4.75mm có giá trung bình toàn quốc là 3.314 NDT/tấn, giảm 26 NDT/tấn so với ngày giao dịch trước đó.

Thị trường kỳ hạn kim loại đen biến động giảm, với hợp đồng thép cán nóng tháng 10 đóng cửa giảm 1,05%.

Giao ngay buổi sáng ổn định, nghiêng về yếu, tâm lý thị trường thận trọng, giao dịch ở mức trung bình. Vào buổi chiều, thị trường kỳ hạn giảm mạnh, kéo theo giá giao ngay giảm, và giao dịch tổng thể yếu.

Thị trường thép cán nóng tại Trung Quốc hôm nay giảm nhẹ (trung bình -26 NDT/tấn), với giá HRC 3.0mm đạt 3.369 NDT/tấn và 4.75mm đạt 3.314 NDT/tấn, thấp hơn mức 3.220 NDT/tấn tại Thượng Hải ngày 16/04 (theo dữ liệu trước). Hợp đồng kỳ hạn HRC giảm 1,05%, tâm lý thận trọng và giao dịch yếu phản ánh nhu cầu tiêu thụ thấp (bất động sản giảm 9,9% quý 1) và áp lực dư cung (sản lượng thép tháng 3 +4,6%). Trong ngắn hạn, giá HRC có thể tiếp tục dao động quanh 3.300-3.340 NDT/tấn, với xu hướng giảm nếu nhu cầu không cải thiện. Nhà đầu tư nên theo dõi hợp đồng kỳ hạn và dữ liệu giao dịch để đánh giá thêm.

Cán nguội

Vào buổi chiều, một số thị trường tiếp tục giảm giá chào, và giao dịch chủ yếu tập trung vào nguồn hàng giá thấp. Về tâm lý, nhu cầu không được giải phóng như kỳ vọng, các nhà kinh doanh chủ yếu giữ thái độ thận trọng và quan sát về diễn biến thị trường trong tương lai, và các hoạt động chủ yếu là giao dịch để giảm lượng tồn kho.

Hôm qua, giá thép cuộn cán nguội trên toàn quốc biến động nghiêng về yếu. Giá trung bình toàn quốc là 4.029 NDT/tấn, giảm 15 NDT/tấn so với ngày giao dịch trước đó. Trong đó, giá thị trường Thượng Hải là 3840 NDT/tấn, giá thị trường Thiên Tân là 3910 NDT/tấn và giá thị trường Quảng Châu là 3900 NDT/tấn.

Xét theo khu vực, giá tại các thị trường như Hàng Châu, Thanh Đảo, Quảng Châu giảm từ 10-50 NDT/tấn, trong đó thị trường Phúc Châu điều chỉnh mạnh nhất, giảm 50 NDT/tấn. Các thị trường còn lại giữ giá ổn định.

Hôm nay, thị trường kỳ hạn thép cuộn cán nóng biến động giảm, giá giao ngay ở một số nơi giảm theo, không khí giao dịch thị trường không sôi nổi. Giá giao ngay theo đà giảm của thị trường kỳ hạn, không khí giao dịch thị trường không sôi nổi.

Số lượng khách hàng hỏi giá và đặt hàng ít, các đơn vị đầu cuối thiếu tích cực mua hàng, dẫn đến báo giá khó đạt được giao dịch. Vào buổi chiều, một số thị trường tiếp tục giảm giá chào, với giao dịch chủ yếu tập trung vào nguồn vật liệu giá thấp.

Về tâm lý thị trường, nhu cầu không đạt kỳ vọng, các thương nhân thận trọng quan sát diễn biến thị trường sau này, với hoạt động chủ yếu là bán hàng để giảm tồn kho .

Thị trường thép cán nguội tại Trung Quốc ngày 16/04 giảm nhẹ (trung bình -15 NDT/tấn), với giá tại Thượng Hải đạt 3.840 NDT/tấn, thấp hơn mức 3.870 NDT/tấn ngày 14/04 (theo dữ liệu trước). Nhu cầu yếu, giao dịch chậm, và tâm lý thận trọng chiếm ưu thế, với các thương nhân tập trung giảm tồn kho. Hôm nay (17/04), thị trường kỳ hạn giảm kéo theo giá giao ngay giảm, giao dịch tiếp tục tập trung vào nguồn vật liệu giá thấp. Trong ngắn hạn, giá CRC tại Thượng Hải có thể dao động quanh 3.830-3.850 NDT/tấn, với xu hướng ổn định nhưng nghiêng về yếu nếu nhu cầu không cải thiện. Nhà đầu tư nên theo dõi sát dữ liệu giao dịch và tâm lý thị trường để đánh giá thêm.

Tấm

Hiện tại, tâm lý giảm giá chủ yếu đến từ vĩ mô và thị trường kỳ hạn, nhưng mặt khác, do lượng tồn kho ở mức thấp, giá cả sau đó vẫn có sự hỗ trợ nhất định, và các nhà kinh doanh nhìn chung thận trọng về triển vọng thị trường.

Thị trường kỳ hạn kim loại đen biến động giảm. Giá giao ngay ở một số thành phố giảm giá báo, không khí giao dịch thị trường ảm đạm, và tính tích cực của thị trường ở mức thấp.

Nhu cầu từ phía hạ nguồn  không được giải phóng đủ. Dù bị ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô gần đây, nhưng do các nhà máy thép tấm trung bình chuyển hướng dòng chảy gang lỏng sang các loại thép có giá trị gia tăng cao hơn, dẫn đến tình trạng thiếu vật liệu thép tấm phổ thông trên thị trường. Vì vậy, giá tại một số thị trường không giảm.

Xét khu vực Hoa Trung, gần đây, nhiều nhà máy thép tấm trung bình giảm giá xuất xưởng. Trong tuần này, lượng hàng hóa mà các thương nhân đặt theo từng đơn đến hàng ít, khiến tổng lượng hàng đến thị trường giảm.

Hiện tại, tâm lý giảm giá chủ yếu đến từ vĩ mô và thị trường kỳ hạn, nhưng mặt khác, do lượng tồn kho ở mức thấp, giá cả trong thời gian tới vẫn có sự hỗ trợ nhất định, và các nhà kinh doanh nhìn chung thận trọng về triển vọng thị trường.

Thị trường thép tấm trung bình tại Trung Quốc hôm nay chịu áp lực giảm giá từ thị trường kỳ hạn và yếu tố vĩ mô, với giao dịch mờ nhạt và nhu cầu hạ nguồn yếu. Tuy nhiên, tình trạng thiếu thép tấm phổ thông (do nhà máy chuyển sản xuất sang thép giá trị cao) và tồn kho thấp (đặc biệt tại Hoa Trung) hỗ trợ giá không giảm sâu. Giá thép tấm trung bình tại Thượng Hải (dựa trên dữ liệu trước, khoảng 3.410-3.430 NDT/tấn ngày 15/04) có thể dao động quanh 3.400-3.420 NDT/tấn, với xu hướng ổn định nhờ tồn kho thấp, nhưng tâm lý thận trọng sẽ hạn chế đà tăng. Nhà đầu tư nên theo dõi sát tồn kho, dữ liệu giao dịch, và chính sách vĩ mô để đánh giá thêm.

Cuộn mạ kẽm

Tại Bác Hưng, giá thép cán nguội cứng và thép cuộn mạ kẽm vận hành có xu hướng yếu đi. Giá thị trường tiền mặt thép mạ kẽm nền màu 0,181200C là 4010 NDT/tấn; giá thị trường thép cuộn cán nguội cứng Hoa Vận 0,301000C là 3590 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn so với giá ngày giao dịch trước đó.

Thị trường kỳ hạn kim loại đen biến động giảm, với hợp đồng chính thép cán nóng đóng cửa ở mức 3.205 NDT/tấn, giảm 1,05% so với ngày giao dịch trước.

Giá cả thị trường trong hai ngày gần đây tiếp tục xu hướng giảm và có dấu hiệu mở rộng đà giảm.  Theo phản hồi từ các thương nhân, giao dịch liên tục biểu hiện kém. Theo thống kê, khối lượng giao dịch hôm nay chỉ đạt khoảng 70% mức bình thường.  Do nhu cầu yếu, tồn kho của các thương nhân tăng ở các mức độ khác nhau.

Thị trường thép mạ kẽm tại Bác Hưng hôm nay tiếp tục yếu, với giá thép mạ kẽm màu giảm 10 NDT/tấn xuống 4.010 NDT/tấn và thép cán nguội cứng giảm 20 NDT/tấn xuống 3.590 NDT/tấn, so với mức 4.020 NDT/tấn ngày trước đó. Thị trường kỳ hạn giảm (-1,05%), kéo theo giao dịch yếu (70% mức bình thường) và tồn kho tăng do nhu cầu kém. Trong ngắn hạn, giá thép mạ kẽm tại Bác Hưng có thể dao động quanh 4.000-4.020 NDT/tấn, với xu hướng giảm nếu nhu cầu không cải thiện. Nhà đầu tư nên theo dõi sát dữ liệu giao dịch, tồn kho, và hợp đồng kỳ hạn để đánh giá thêm.

Ống đúc

Thị trường ống đúc nhìn chung ổn định, nhưng giá trung bình toàn quốc giảm nhẹ 2 NDT/tấn, chủ yếu do giao dịch từ nguồn vật liệu giá thấp kéo giá xuống.

Giá ở khu vực Lâm Nghi và Liêu Thành tiếp tục ở mức thấp, chênh lệch giá khu vực chưa được cải thiện rõ rệt, tâm lý thị trường chủ yếu quan sát và chờ đợi.

Giá phôi ống ở một số khu vực giảm 10 NDT/tấn, cho thấy nhu cầu mua nguyên liệu thô yếu. Phía thép thành phẩm chưa bị ảnh hưởng rõ rệt, và các nhà máy thép vẫn có ý định giữ giá.

Nhu cầu từ phía đầu cuối biểu hiện khá mờ nhạt. Các thương nhân giảm tốc độ bổ sung tồn kho, giao dịch thị trường chủ yếu là mua theo nhu cầu thiết yếu.

Trong ngắn hạn, sự hỗ trợ từ phía chi phí nguyên liệu thô suy yếu nhẹ, cộng với áp lực tồn kho cục bộ gia tăng, có thể gây áp lực nhất định lên giá ống đúc, nhưng chính sách giữ giá của các nhà máy thép có thể làm chậm đà giảm, thị trường cần chờ đợi thêm sự chỉ dẫn từ phía nhu cầu.

Thị trường ống đúc tại Trung Quốc hôm nay ổn định, nhưng giá giảm nhẹ (-2 NDT/tấn) do giao dịch nguồn vật liệu giá thấp và nhu cầu yếu. Giá phôi ống giảm (-10 NDT/tấn) và tồn kho tăng ở một số khu vực gây áp lực giảm giá, nhưng các nhà máy vẫn cố gắng giữ giá. Giá ống đúc (dựa trên dữ liệu trước, khoảng 3.690-3.710 NDT/tấn ngày 15/04) có thể dao động quanh 3.680-3.700 NDT/tấn, với xu hướng ổn định nhưng nghiêng về yếu nếu nhu cầu không cải thiện. Nhà đầu tư nên theo dõi sát dữ liệu nhu cầu, tồn kho, và chính sách giá của nhà máy để đánh giá thêm.

Ống hàn

Hiện tại, các nhà máy ống thép sắp xếp sản xuất linh hoạt, cung và cầu thị trường duy trì trạng thái cân bằng yếu. Về ngắn hạn, lợi nhuận của ống thép hàn thấp, trong ngắn hạn khó có không gian giảm giá lớn, dự kiến giá ống thép hàn ở hầu hết các thị trường hôm nay sẽ duy trì ổn định.

Giá ống hàn và ống mạ kẽm trên toàn quốc giảm, chủ yếu tập trung vào giao dịch giá thấp để thúc đẩy bán hàng. Tình hình giao dịch không lý tưởng, thị trường nghiêng về phía người mua.  Các thương nhân giao ngay chịu áp lực xuất hàng lớn, hiệu suất xuất hàng tổng thể ở mức trung bình.

Giá nguyên liệu thép dải tại Đường Sơn trong chu kỳ thanh toán tháng này, tính đến ngày 16/04, giá đã giảm xuống 3.199 NDT/tấn, phá vỡ ngưỡng 3.200 NDT/tấn, cho thấy hỗ trợ chi phí yếu.

Hiện tại các nhà máy ống đang linh hoạt điều chỉnh sản xuất. Thị trường duy trì cân bằng cung cầu yếu.

Trong ngắn hạn, lợi nhuận từ ống hàn hiện thấp, khiến giá trong ngắn hạn khó giảm mạnh. Dự kiến hôm nay (17/04), giá ống hàn tại phần lớn các thị trường sẽ giữ ổn định.

Thị trường ống hàn tại Trung Quốc ngày 16/04 giảm giá, với giao dịch tập trung vào nguồn giá thấp, nhưng không sôi nổi, và thương nhân chịu áp lực xuất hàng lớn. Giá thép dải tại Đường Sơn giảm xuống 3.199 NDT/tấn, làm yếu hỗ trợ chi phí, nhưng cung cầu cân bằng yếu và lợi nhuận thấp sẽ hạn chế đà giảm giá. Giá ống hàn (dựa trên dữ liệu trước, khoảng 3.490-3.510 NDT/tấn vào ngày 15/04) có thể dao động quanh 3.480-3.500 NDT/tấn, với xu hướng ổn định trong ngày 17/04. Nhà đầu tư nên theo dõi sát giá nguyên liệu và dữ liệu giao dịch để đánh giá thêm.

Phôi thép

Sáng ngày 17 tháng 4: Giá thị trường phôi thép trên toàn quốc chủ yếu giảm khoảng 10 nhân dân tệ/tấn, chủ yếu do giá thép cuộn kỳ hạn giảm. Giao dịch nguồn tài nguyên giao trực tiếp phôi thép Đường Sơn ở mức trung bình. Giá giao ngay kho chứa phôi thép giảm 10 nhân dân tệ/tấn so với ngày hôm qua trong cả ngày, một số nguồn tài nguyên giao ngay được giao dịch ở mức 3015-3020 nhân dân tệ/tấn. Giá thép thành phẩm điều chỉnh từ phôi thép hạ nguồn ổn định và giảm 10-20 nhân dân tệ/tấn, sau khi giảm giá, giao dịch nhìn chung ở mức trung bình.

Giá phôi thép trên toàn quốc giảm khoảng 10 NDT/tấn, chủ yếu do hợp đồng kỳ hạn thép cây giảm.

Tại Đường Sơn, giao dịch phôi thép giao ngay ở mức trung bình. Giá phôi thép tại kho giảm 10 NDT/tấn so với ngày hôm qua (16/04), với một số nguồn giao ngay được giao dịch ở mức 3.015-3.020 NDT/tấn.

Giá thép thành phẩm từ phôi cán ổn định, có nơi giảm 10-20 NDT/tấn, sau khi giảm thì giao dịch ở mức trung bình.

Sáng ngày 17/04/2025, thị trường phôi thép Trung Quốc giảm nhẹ (khoảng -10 NDT/tấn), với giá tại Đường Sơn đạt 3.015-3.020 NDT/tấn, thấp hơn mức 2.940 NDT/tấn ngày 16/04 (theo dữ liệu trước). Hợp đồng kỳ hạn thép cây giảm kéo theo giá phôi và thép thành phẩm giảm, với giao dịch trung bình và tâm lý thận trọng chiếm ưu thế. Trong ngắn hạn, giá phôi thép có thể dao động quanh 3.010-3.030 NDT/tấn, với xu hướng ổn định nhưng nghiêng về yếu nếu thị trường kỳ hạn tiếp tục giảm. Nhà đầu tư nên theo dõi sát hợp đồng kỳ hạn và dữ liệu giao dịch để đánh giá thêm.