I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Hôm 19/12, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam với USD áp dụng ở mức 1 USD = 25,148 đồng, không đổi so với tuần trước.
Lãi suất: Bước sang tháng 12, thị trường ghi nhận làn sóng tăng lãi suất huy động lan rộng với quy mô hiếm thấy. Hơn 20 ngân hàng đồng loạt điều chỉnh biểu lãi suất, không chỉ ở nhóm ngân hàng tư nhân mà còn mở rộng sang các ông lớn quốc doanh như BIDV và VietinBank.
Từ đầu tháng 12 đến nay, thị trường ghi nhận 21 ngân hàng tăng lãi suất huy động. Điểm nhấn đáng chú ý nhất là sự nhập cuộc của nhóm ngân hàngcó vốn nhà nước.
Lý giải làn sóng tăng lãi suất, giới chuyên gia cho rằngnguyên nhân cốt lõi đến từ sự phục hồi mạnh của tín dụng trong khi huy động vốnkhông theo kịp.
II. Hàng nhập khẩu tuần 51
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (TẤN) |
CUỘN CÁN NGUỘI | 4,216.130 |
CUỘN CÁN NÓNG | 84,802.822 |
THÉP TẤM | 7,622.185 |
SẮT KHOANH | 8,832.457 |
THÉP HÌNH | 18,659.339 |
LÒNG MÁNG | 2,378.918 |
THÉP MẠ | 37,983.298 |
THÉP CÂY | 7,249.578 |
CỌC THÉP | 361.627 |
TÔN KHÔNG GỈ | 5,394.600 |
ỐNG | 3,619.186 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 51
SẢN PHẨM | XUẤT XỨ | MỨC GIÁ | THANH TOÁN |
HRC Q235 | TRUNG QUỐC | 470-474 | CFR |
HRC Q355 | TRUNG QUỐC | 485-489 | CFR |
HRC SAE1006 | ẤN ĐỘ | 475 | CFR |
HRC SAE1006 | INDONESIA | 480-490 | CFR |
HRC SAE1006 | NHẬT BẢN | 505 | CFR |




