I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tính đến ngày 5/12, tỷ giá USD/VND đã tăng khoảng 3.5% so với cuối năm 2024. Diễn biến này phản ánh những tác động rõ nét từ môi trường kinh tế quốc tế biến động, song Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khẳng định sẽ tiếp tục điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ và sẵn sàng can thiệp để ổn định thị trường ngoại tệ khi cần thiết.
Lãi suất: Áp lực về thanh khoản buộc phía ngân hàng phải đẩy mặt bằng lãi suất lên để thu hút tiền gửi từ người dân và doanh nghiệp. Trên thực tế, một số ngân hàng thương mại thời gian gần đây đã dừng các gói cho vay lãi suất ưu đãi đối với một số đối tượng như những người trẻ mua nhà, mua sắm ôtô, hoặc rút ngắn khoảng thời gian được hưởng ưu đãi.
Như vậy, dấu hiệu cho thấy thời kỳ tiền rẻ đang dần kết thúc khi các ngân hàng bước vào đợt cao trào tăng lãi suất trong quý 4/2025.
II. Hàng nhập khẩu tuần 49
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (TẤN) |
CUỘN CÁN NGUỘI | 3,625.690 |
CUỘN CÁN NÓNG | 104,067.011 |
THÉP TẤM | 10,599.828 |
SẮT KHOANH | 21,531.234 |
THÉP HÌNH | 2,624.915 |
CỌC THÉP | 2,163.828 |
ỐNG | 2,478.820 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 49
SẢN PHẨM | XUẤT XỨ | MỨC GIÁ | THANH TOÁN |
HRC Q235 | TRUNG QUỐC | 476 | CFR |
HRC Q355 | TRUNG QUỐC | 492 | CFR |
HRP Q235 | TRUNG QUỐC | 480-493 | CFR |
HRC SAE1006 | ẤN ĐỘ | 480-490 | CFR |
HRC SAE1006 | INDONESIA | 490 | CFR |
HRP SS400 | TRUNG QUỐC | 493-494 | CFR |
HRC SS400 | ẤN ĐỘ | 483-487 | CFR |
HRC Q195 | TRUNG QUỐC | 475-476 | CFR |

