I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm VND/USD ngày 19/7/2024 được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 24,251 đồng/USD, giảm 2 đồng so với cuối tuần qua.
Lãi suất: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) vừa tăng lãi suất huy động, với mức tăng cao nhất lên đến 0.7%/năm. Đây là lần đầu tiên sau 2 tháng Sacombank tăng lãi suất huy động.
Mặc dù biên độ tăng khá mạnh, kỳ hạn 1 tháng tăng 0.3%/năm lên 3%/năm, 2 tháng tăng 0.2%/năm lên 3.1%/năm, nhưng nhìn chung Sacombank vẫn đang là ngân hàng trả lãi suất huy động thấp so với mặt bằng chung.
Như vậy, từ đầu tháng 7 đến nay đã có 14 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động. Các ngân hàng đã tăng lãi suất gồm: NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, và Sacombank. Trong đó, VietBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng.
II. Hàng nhập khẩu tuần 29
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN BĂNG | 8,973.600 |
THÉP HÌNH | 432.284 |
THÉP CÂY | 2,461.513 |
THÉP ỐNG | 726.642 |
TÔN MẠ | 221.890 |
THÉP TẤM | 12,253.425 |
TÔN NÓNG | 98,684.409 |
SẮT KHOANH | 5,521.785 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 29
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC Q195 | Trung Quốc | 510 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 512 | CFR |
HRC SS400 | Trung Quốc | 512 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 550 | CFR |
HRC SAE1006 | Nhật Bản | 512 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 540 | CFR |