Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin dự báo thị trường TQ ngày 15/11/2021

ban-tin-dư-bao-ngay-tq

Giá thép Trung Quốc giảm lại vào thứ sáu sau phiên phục hồi ngày thứ năm, do giao dịch chậm và giá than cốc luyện kim giảm. Các nhà máy đang cắt giảm sản lượng để bù đắp cho triển vọng nhu cầu yếu trong mùa đông, nhưng giao dịch chậm chạp trong ngày cho thấy nhu cầu của người mua yếu.

Các nhà máy đang tìm kiếm chi phí thấp hơn để bảo vệ tỷ suất lợi nhuận, yêu cầu các nhà cung cấp than cốc giảm thêm 200 NDT/tấn. Đây là đợt giảm giá thứ tư, cộng dồn giá than cốc đã giảm 800 NDT/tấn.

Tại thị trường giao ngay, giá thép cây HRB400 Thượng Hải giảm 20 NDT/tấn xuống 4,780 NDT/tấn trong bối cảnh giao dịch chậm. Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 1 giảm 2.3% xuống 4,249 NDT/tấn. Giao dịch giao ngay thép cây chậm lại hơn 60,000 tấn so với 220,000 tấn của ngày thứ năm.

 

Giá HRC Q235B giao ngay tại Thượng Hải giảm 70 NDT/tấn xuống 4,780 NDT/tấn do giao dịch chậm lại từ ngày thứ năm. HRC kỳ hạn tháng 1 giảm 1.04% xuống 4,547 NDT/tấn. Chi phí giảm tiếp tục đóng vai trò là xu hướng tiêu cực của giá thép. HRC có giá ngang bằng thép cây.

Trên thị trường xuất khẩu, tình hình im ắng do cả người bán và người mua đều im lặng sau khi chứng kiến ​​giá nội địa Trung Quốc giảm. Có chào bán hạn chế ở mức 815 USD/tấn cfr Việt Nam cho HRC SS400 của Trung Quốc từ các thương nhân, tầm 785 USD/tấn fob Trung Quốc. Mức 780 USD/tấn fob Trung Quốc vẫn có sẵn trên thị trường. Một đơn hàng HRC SS400 của Trung Quốc được bán với giá 770 USD/tấn cfr tại Việt Nam vào thứ Tư, nhưng điều này đã không còn được người bán chấp nhận.

Chào bán HRC SAE1006 về Việt Nam vào tầm 845-855 USD/tấn cfr.

Nhìn chung, xu hướng giá sẽ còn nhiều bất ổn về cuối năm. Giá tăng giảm đan xen theo các yếu tố tiêu cực từ nhu cầu chậm, giá nguyên liệu thô giảm, chỉ số kinh tế yếu, các chính sách hạ nhiệt giá hàng hóa từ Chính phủ song được hỗ trợ từ sản lượng thép giảm, chi phí năng lượng tăng. Do đó, dự kiến giá thép giao ngay trong nước tăng giảm đan xen, giá sàn là 4.500 và trần là 5.300 NDT/tấn.

Trên thị trường xuất khẩu, giá xuất khẩu cũng sẽ chịu áp lực biến động từ giá trong nước, tiêu thụ chậm từ người mua và áp lực cạnh tranh từ các đối thủ, nên cũng dự kiến liên tục biến động. Tuy nhiên, với các cắt giảm sản xuất tăng cường trong nước sẽ làm giảm phân bổ xuất khẩu, dự kiến dư địa giảm hạn chế so với mức hiện tại, giá thấp nhất vào tầm 800 USD/tấn cfr Việt Nam cho HRC SAE Trung Quốc và giá cuối năm đạt tầm 870-890 USD/tấn cfr.