Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin dự báo thị trường TQ ngày 26/4/2022

Giá thép Trung Quốc tiếp tục giảm do nhu cầu chậm và tâm lý suy yếu trước sự lan rộng của các ca nhiễm covid-19 ở Trung Quốc.

Yếu tố áp lực:

_Theo Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc, Trung Quốc báo cáo 2,666 ca lây nhiễm Covid-19 tại địa phương và 17,528 người mang mầm bệnh không triệu chứng tại địa phương vào ngày 24/4. Bắc Kinh đã báo cáo 29 ca Covid mới từ 4 giờ chiều ngày 24/4 đến 4 giờ chiều ngày 25/4, với 6 quận liên quan. Những người tham gia thị trường mong đợi các biện pháp khóa chặt hơn sẽ sớm được công bố tại Bắc Kinh.

_Sản lượng tiêu thụ thép trong quý đầu tiên của Trung Quốc giảm 9.5% xuống 235 triệu tấn so với năm ngoái và nhu cầu từ các ngành sử dụng thép chính giảm 5%, trong đó nhu cầu từ ngành xây dựng giảm 7% và ngành sản xuất giảm 2%, hiệp hội sắt thép Trung Quốc cho biết.

Tại thị trường giao ngay, giá xuất xưởng HRC Q235B tại Thượng Hải giảm 140 NDT/tấn xuống 4,960 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước trong bối cảnh giá giao sau giảm mạnh. Giá HRC kỳ hạn tháng 10 trên Sàn giao dịch Kỳ hạn Thượng Hải giảm 4.46%, tương đương 228 NDT/tấn, xuống 4,889 NDT/tấn.

Giá thép cây HRB400 tại Thượng Hải giảm 80 NDT/tấn xuống còn 4,960 NDT/tấn với các thương nhân giảm giá sau khi hợp đồng tương lai giảm mạnh. Giá thép cây giao sau tháng 10 giảm 3.55% xuống 4,778 NDT/tấn. Thanh khoản thị trường giao ngay thép cây ở Thượng Hải vẫn đóng băng trong bối cảnh khóa cửa và giao dịch ở các thành phố lớn khác cũng chậm lại. 13 nhà máy Trung Quốc đã giảm giá xuất xưởng thép cây xuống 30-50 NDT/tấn.

Giá đường biển cũng tiếp tục giảm do áp lực từ nhu cầu thấp. Một nhà máy ở phía đông Trung Quốc đã chào bán thép cây ở mức 830 USD/tấn fob, thấp hơn 15 USD/tấn so với mức chào bán cách đây hai tuần.

Một nhà máy khác ở phía bắc Trung Quốc báo giá thép cây ở mức 810 USD/tấn fob trọng lượng lý thuyết sau khi giá thị trường nội địa giảm xuống 755 USD/tấn trọng lượng lý thuyết.

Đối với cuộn cán nóng, các nhà máy lớn của Trung Quốc chưa công bố giá chào bán, nhưng các thương nhân đã vội vàng giảm giá khoảng 30-40 USD/tấn xuống còn 820 USD/tấn cfr Việt Nam đối với HRC SS400 do một nhà máy phía Bắc Trung Quốc sản xuất, tầm khoảng 790 USD/tấn fob Trung Quốc.

Các nhà máy khác của Trung Quốc có thể chấp nhận bán ở mức tương tự do giá trong nước giảm và nhu cầu đường biển yếu, các thương nhân ở Trung Quốc và Việt Nam cho biết. Các nhà máy Trung Quốc nên cắt giảm giá chào ít nhất khoảng 10 USD/tấn do tác động của việc giảm giá đồng nhân dân tệ, một giám đốc nhà máy phía Đông Trung Quốc cho biết. Các khách hàng đường biển, bị sốc bởi giá giảm nhanh, đã miễn cưỡng đưa ra bất kỳ giá thầu nào.

Một nhà máy ở phía đông Trung Quốc đã cắt giảm giá SAE1006 xuống còn 880 USD/tấn cfr Việt Nam. Các nhà máy lớn khác của Trung Quốc im lặng trước lời chào hàng, trong khi các thương nhân cắt giảm giá SAE1006 của Trung Quốc xuống còn 850-870 USD/tấn cfr Việt Nam sau khi chứng kiến ​​giá thị trường nội địa của Trung Quốc giảm mạnh. Tất cả những lời chào hàng đó đều không thu hút do người mua Việt Nam lo lắng về việc giá sẽ giảm nhiều hơn.

Thị trường nhìn chung đang chịu nhiều yếu tố áp lực hơn hỗ trợ, khi thị trường bất động sản năm nay u ám do nợ xấu, nhu cầu chậm từ các dự án và hậu cần gián đoạn do các ca nhiễm covid-19 tăng đột biến. Đồng NDT mất giá khi Mỹ liên tục tăng lãi suất, giá nguyên liệu thô giảm trước các sức ép từ Chính phủ. Ngoài ra, Chính phủ Trung Quốc cũng phát tín hiệu về việc giảm thuế xuất khẩu để hỗ trợ ngành thép.

Trong khi đó, giá cũng được hỗ trợ phần nào từ các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ như phát hành trái phiếu, giảm lãi suất. Nhu cầu cũng sẽ gia tăng khi các hạn chế dịch được nới lỏng.

Do đó, dự kiến giá theo xu hướng biến động giảm trong 2 tháng tới. Giá cuối tháng 6 cho HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam quanh mức 850 USD/tấn cfr.

Yếu tố hỗ trợ:

__Gián đoạn nguồn cung thép từ chiến tranh Nga-Ukraine.

_Chính phủ tung ra nhiều gói kích thích kinh tế, hỗ trợ ngành thép.

_ Nguồn cung giảm do các biện pháp kiểm soát dịch, giảm khí thải cacbon.

_Chi phí vận chuyển và chi phí nguyên liệu thô tăng do chiến tranh.

_Nhu cầu mạnh vào mùa cao điểm.

Yếu tố áp lực:

_Chính sách hạ nhiệt giá nguyên liệu thô từ phía Chính phủ.

_Dịch bệnh, đóng cửa covid-19 hạn chế tiêu thụ.

_Thị trường bước vào mùa mưa cuối Q2.

_Khả năng Chính phủ giảm thuế thép xuất khẩu để hỗ trợ thị trường xuất khẩu.

_Đà tăng giá toàn cầu hạ nhiệt.

_Thị trường bất động sản u ám trong năm nay.

_Đồng NDT mất giá.