Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 50/2017

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 50/2017 

Từ ngày 08-12 đến ngày 14-12-2017

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

Thị trường thép xây dựng ước lượng sản xuất đạt khoảng 600 ngàn tấn, tiêu thụ 500 ngàn tấn. Tại thị trường trong nước, giá bán của các nhà máy ở mức 11.200 – 13.800 đồng/kg (chưa bao gồm 10% VAT, chiết khấu bán hàng).

Giá thép xây dựng bán lẻ trên thị trường cơ bản ổn định, không có biến động lớn. Hiện giá thép bán lẻ tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung dao động ở mức 11.300 – 13.900 đồng/kg, tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 11.400 – 14.200 đồng/kg.

Theo đó, tính riêng trong tháng 11, tình hình sản xuất kinh doanh của ngành đã có nhiều thuận lợi hơn so với tháng 10, bởi do thị trường thép xây dựng có sức mua tốt hơn trong những tháng cuối năm, sản lượng bán ra của các nhà máy được cải thiện. Giá nguyên liệu thô cho sản xuất và giá chào phôi thép trong nước bắt đầu có xu hướng đi lên. Tính chung tháng 11, sản lượng sản xuất của nghành đạt mức tăng trưởng khá, một số sản phẩm như sắt thép thô, thép cán, thép thanh đều có mức tăng trưởng khá tốt.

Số liệu thống kê cho thấy, trong 9 tháng đầu năm 2017, thị trường phía Bắc vẫn là nơi có số lượng tiêu thụ thép lớn nhất, chiếm tới 49% tổng cầu thép xây dựng cả nước. Trong khi đó, toàn bộ khu vực miền Nam lại chỉ đóng góp 30% nhu cầu sử dụng thép xây dựng. Tuy nhiên, giới phân tích lại cho rằng nhu cầu xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng và các công trình dân dụng tại miền Nam mới chính là các nhân tố chính thúc đẩy tỷ trọng tiêu thụ sắt thép trong cơ cấu tiêu thụ thép cả nước trong những năm tới.

Ba nhà cung cấp đầu ngành tại phía Bắc đều là những doanh nghiệp thép có quy mô lớn và bán hàng tương đối hiệu quả. Ngược lại, tại thị trường miền Nam, không có doanh nghiệp thép nào chiếm trên 20% thị phần bởi hầu hết là các nhà máy thép quy mô nhỏ, quy trình sản xuất ngắn và không xác lập được lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ.

Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất ngày càng gay gắt trong việc duy trì thị phần. Hòa Phát tiếp tục dẫn đầu thị phần thép xây dựng 11 tháng 2017 khi chiếm 23,94%. VNSteel đứng thứ 2 với thị phần đạt 18,01%. Nhìn chung, trong 11 tháng 2017, sản lượng bán hàng của khối VnSteel giảm 4,8%, khối liên doanh với VnSteel có mức tăng trưởng bình quân trong 11 tháng không đáng kể, và khối ngoài VnSteel tăng trưởng 21,83%.

2     Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 11, Việt Nam sản xuất 790.962 tấn thép xây dựng, tăng lần lượt 4.29% và 9.24% so với tháng 10 và cùng kỳ 2016. Bán hàng thép trong tháng 11 đạt 884.823 tấn, tăng mạnh 58% so với tháng trước và tăng 8% so với cùng kỳ. Tồn kho thời điểm 30/11 là 696.931 tấn, giảm 12% so với thời điểm cuối tháng 9/2017.

Hiệp hội Thép trong nước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.

Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần , tầm 6.7%-8.2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.

Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

450

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

485

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

435

SD295A

       465

SD390

 

Giá phế liệu đầu tháng 11/2017 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 320-325 USD/tấn CFR Đông Á . Mức giá này không đổi so với hồi đầu tháng 10. Giá phôi giao dịch những ngày 6/11/2017 ở mức 495- 500 USD/tấn CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 20-25% so với đầu tháng 10/2017.

Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 410 – 435 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 430 tấn FPB Biển Đen.

Bên cạnh đó giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng thép Pomina

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

14.300

2

Cuộn trơn D8

14.300

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

          14.500

4

Thanh vằn D12

14.500

5

Thanh vằn D14

 

 

14.000

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

14.800

2

Thép cuộn Ø8

14.800

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

14.600

4

Thanh vằn D12

14.600

5

Thanh vằn D14

14.600

6

Thanh vằn D16

14.600

7

Thanh vằn D18

14.600

8

Thanh vằn D20

14.600

9

Thanh vằn D22

14.600

10

Thanh vằn D25

14.600

11

Thanh vằn D28

14.600

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

10-12-2017

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

14.500

Thép cuộn Ø8 Vicasa

14.500

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.600

Thép cuộn Ø8

14.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

14.800

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

14.800

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.000

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.000

Thép cuộn Ø8 MN

15.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

14.700

Thép cuộn Ø8

14.700

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

14.900

Thép cuộn Ø8 Pomina

14.900

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

14.800

Thép cuộn Ø8

14.800

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

14.800

Thép cuộn Ø8 LD

14.800

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

14.600

Thép cuộn Ø8

14.600

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

14.500

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

14.900

Thép cuộn Ø8

14.900

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.900 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.800 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

14.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

14.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

14.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

14.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

14.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

14.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

14.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

14.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

14.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

14.700

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

15.900

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

15.900

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

15.900


3              Dự báo thị trường thép xây dựng.

Dự báo, giá vật liệu xây dựng sẽ ổn định trong tháng cuối năm. Trong thời gian tới, Bộ Công thương vẫn sẽ tiếp tục bám sát thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ lợi ích của các ngành sản xuất trong nước, trong đó có ngành thép nhằm tiếp tục gia tăng sản lượng, đồng thời giải phóng lực lượng sản xuất gắn liền với đổi mới kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Do các nhà máy cạnh tranh về thị phần nên họ không có nhiều cơ hội để điều chỉnh tăng giá. Phía Bắc, các nhà máy chỉ tăng giá duy nhất 1 lần trong tháng 11 với mức tăng 150 VNĐ/kg cho thép cuộn. Phía Nam, các nhà máy không thể điều chỉnh tăng do sự cạnh tranh về thị phần rất gay gắt.

Dự báo, miền Nam luôn là khu vực kinh tế chủ lực tạo ra hơn 40% tổng GDP toàn quốc và có dòng vốn FDI tăng trưởng mạnh. Do vậy, khi khu vực này mới chỉ đóng góp 30% nhu cầu sử dụng thép xây dựng toàn thị trường Việt Nam trong 9 tháng đầu năm. Điều này cho thấy tiềm năng tăng trưởng rất mạnh của mảng thép xây dựng tại khu vực này trong những năm tới.

Dự báo trong thời gian tới, đặc biệt là từ nay tới quý I/2018, việc tăng trưởng của thị trường thép xây dựng sẽ chậm lại theo chu kì hàng năm. Tuy nhiên, thực tế, thị trường thép của Việt Nam đang tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tốt với lực cầu mạnh mẽ từ trong nước nhờ hưởng lợi từ thị trường xây dựng dân dụng và công nghiệp. Trong đó, hoạt động xuất khẩu chỉ đóng góp 20% tổng sản lượng bán hàng và đi kèm là giữ được tốc độ tăng trưởng tích cực ở thị trường trong nước.

4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 50

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

14.400

Tăng 100

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

14.900

Tăng 200

Thép tấm 10,12 mm

Trung Quốc

14.900

Tăng 200

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

15.000

Tăng 300

HRC 2mm

Trung Quốc

14.200

Giảm 300

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.