Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 45/2017

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 45/2017  

Từ ngày 03  đến ngày 09-11-2017

1     Thị trường thép xây dựng trong nước.

Tuần này, thị trường diễn biến tương đối ảm đạm về lượng sản xuất và lượng tiêu thụ tại các nhà máy. Thời tiết không thuận lợi do trong mùa mưa bão ảnh hưởng nhiều điến hoạt động mua bán, vận chuyển giữa các khu vực và đại lý. Mặc dù giá bán vẫn duy trì ở mức tương đối tại thời điểm này nhưng lượng bán ra khá ít ỏi bởi nhu cầu chậm lại trong tuần qua. Lượng sản phẩm thép xây dựng thanh vằn vẫn chiếm chủ đạo tại các đại lý cũng như đơn hàng mua bán.

Mặc dù tình hình hoạt động công nghiệp và thương mại có nhiều khởi sắc, với nhiều thành quả tích cực nhưng riêng nghành thép lại phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong ngành còn hạn chế do khác với những năm trước, tiêu thụ thép xây dựng năm nay có sự sụt giảm dần trong những tháng gần đây. Tuy vậy, trong bức tranh ảm đạm đó, tình hình sản xuất của ngành vẫn đạt được mức tăng trưởng khá trong thời gian qua.

Với kết quả kinh doanh sáng sủa, giá cổ phiếu của doanh nghiệp ngành thép từ đầu năm cũng tăng trưởng rất tích cực, có những cổ phiếu tăng tới vài chục, thậm chí vài trăm phần trăm. Điển hình như cổ phiếu POM tăng tới 102% (từ 8.480 đồng lên 17.200 đồng), cổ phiếu TIS tăng 54% (từ 1.470 đồng lên 11.500 đồng), cổ phiếu VIS tăng tới 53% (từ 17.400 đồng lên 26.600 đồng) hay giá cổ phiếu HPG liên tục vượt đỉnh, tăng 34,7% (từ 27.460 đồng lên 37.000 đồng).

Mặc dù kết quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp khá tốt, nhưng ngành thép vẫn còn những khó khăn, hạn chế. Cụ thể, để đáp ứng được hết công suất thiết kế của doanh nghiệp thép trong nước là điều còn rất xa vời. Tính trung bình sản xuất của cả ngành thép hiện nay chỉ chạy được khoảng trên 70% công suất thiết kế nhằm tránh tình trạng tồn kho nhiều.

Về việc chính phủ Trung Quốc đang mạnh tay cắt giảm sản lượng, thậm chí đóng cửa các nhà máy sản xuất thép không đảm bảo chỉ tiêu về môi trường. Giới quan sát cho rằng, động thái này sẽ giúp ngành thép trong nước vốn chịu sức ép lớn từ sản phẩm nhập khẩu của Trung Quốc, sẽ dễ thở hơn trong thời gian tới. Việc đóng cửa các nhà máy thép không đạt tiêu chuẩn môi trường ở Trung Quốc đang diễn ra khá mạnh mẽ. Điều này có tác dụng dài hạn đối với ngành thép trong nước. Giá thép đã tăng trở lại và có xu hướng ổn định, thay vì cứ trồi sụt như năm ngoái.

2     Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Báo cáo về tình hình hoạt động công nghiệp và thương mại trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2017 của Bộ Công thương cho biết, nghành thép gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong ngành còn hạn chế. Giá bán thay đổi liên tục trong thời gian ngắn khiến cho các đơn vị kinh doanh vất vả đối ứng về lượng bán ra và khâu nhập sản phẩm đầu vào.

Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.

Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.

Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

500

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

525

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

475

SD295A

       500

SD390

 

Đối với nguyên liệu đầu vào cho cán thép như phôi thép cũng có giá giao dịch bất thường, ngày 19/10/2017 giá phôi dao động ở mức 525-530 USD/tấn tại cảng Đông Á - mức này giảm khoảng 15 USD/tấn so với đầu tháng 9/2017, sau khi tăng 70 USD/tấn ở mức 540-550 USD/tấn vào hồi đầu tháng 9/2017.

Bên cạnh đó giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng thép Pomina

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

14.500

2

Cuộn trơn D8

14.500

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

          14.700

4

Thanh vằn D12

14.700

5

Thanh vằn D14

 

 

14.100

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

15.050

2

Thép cuộn Ø8

15.050

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

15.000

4

Thanh vằn D12

15.000

5

Thanh vằn D14

15.000

6

Thanh vằn D16

15.000

7

Thanh vằn D18

15.000

8

Thanh vằn D20

15.000

9

Thanh vằn D22

15.000

10

Thanh vằn D25

15.000

11

Thanh vằn D28

15.000

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

08-11-2017

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

14.500

Thép cuộn Ø8 Vicasa

14.500

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.600

Thép cuộn Ø8

14.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

15.600

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

15.600

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.200

Thép cuộn Ø8 LD

15.200

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.500

Thép cuộn Ø8 MN

15.500

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

15.350

Thép cuộn Ø8

15.300

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

15.410

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.410

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.400

Thép cuộn Ø8 LD

15.400

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

14.600

Thép cuộn Ø8

14.600

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

14.500

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

15.300

Thép cuộn Ø8

15.250

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.410 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

12.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

12.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

12.500

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

12.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

12.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

12.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

12.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

12.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

12.700

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

13.700

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

13.700

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.700

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.700

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.700

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.900

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.200

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.700

 

3              Dự báo thị trường thép xây dựng.

Dự báo sau khi đã tăng lên giá khá cao, từ nay đến cuối năm, giá nguyên vật liệu thế giới khó tăng mạnh, nên giá thép xây dựng trong nước dự báo cũng sẽ không biến động nhiều.

Trong thời gian tới, Bộ Công thương cũng có chủ trương bám sát thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ lợi ích các ngành sản xuất nước, trong đó có ngành thép nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy tình hình tiêu thụ.

Với việc Trung Quốc cắt giảm sản lượng, giúp mặt bằng giá nguyên liệu thép và thép thành phẩm nội địa ổn định như hiện nay, thì dự báo trong quý IV, lợi nhuận của các doanh nghiệp thép sẽ khả quan, bởi đây là thời điểm mà lượng nguyên liệu tồn kho giá thấp cuối quý II được đưa vào sản xuất. Theo đó, tỷ suất lợi nhuận trong quý IV sẽ tốt hơn quý III.

Trong đó, ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính với lượng xuất khẩu hơn 1,4 triệu tấn thép, chiếm 58% tổng lượng thép thành phẩm xuất khẩu. Thị trường Mỹ chiếm 13%, sau đó đến châu Âu, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan...

Nhà máy thép cây lớn nhất Nhật Bản, Kyoei Steel xác nhận vào hôm thứ ba rằng đã thâu tóm được 20% cổ phần trong một nhà máy thép Việt Nam như một phần trong kế hoạch đảm bảo nguồn cung phôi thanh ổn định cho nhà máy của nó ở Việt Nam. Kyoei Steel  dự tính tăng thêm 500.000 tấn thép/năm trong năm 2019 và thêm 500.000 tấn thép/năm từ năm 2020 nhưng sẽ cần mua thêm phôi thanh bên ngoài. Kyoei có một nhà máy thép dài khác ở miền nam nước ta gọi là Vina Kyoei Steel ở Phú Mỹ phía Nam nước ta, có công suất nung chảy kim loại 500.000 tấn/năm bắt đầu vận hành vào tháng 7/2015.

4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 45

  

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

14.200

Tăng 600

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

13.700

Không đổi

Thép tấm 8,10,12 mm

Trung Quốc

13.700

Không đổi

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.