Từ ngày 13 đến ngày 19-10-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng trong nước vẫn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà sản xuất trong việc duy trì thị phần. Theo đó, các doanh nghiệp vẫn rất cần biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu vào như bán thành phẩm nhập khẩu, giúp thị trường thép kinh doanh lành mạnh, người tiêu dùng tránh mua phải hàng kém chất lượng. Chính vì sức ép tiêu thụ trong nước gặp khó nên các doanh nghiệp đã tích cực đổi mới, đầu tư công sức mở rộng thị trường, đổi mới, nâng cấp công nghệ hiện đại hơn để cho ra những sản phẩm chất lượng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng nước ngoài quan tâm và đã giúp cho sản xuất tăng cao hơn so với cùng kỳ năm 2016.
Mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh còn gặp những khó khăn nhất định, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, sản xuất của ngành vẫn đạt mức tăng trưởng khá. Một số sản phẩm như thép thô, thép cán, thép thanh vẫn có mức tăng trưởng khá cao; tăng khoảng 11- 28% so với cùng kỳ. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu của ngành cả năm 2017 là: sắt thép thô đạt khoảng 5.880 triệu tấn; thép cán đạt khoảng 6.422 triệu tấn.
Thị trường bất động sản có phần chững lại. Thêm vào đó, một số động thái của chính quyền về vấn đề tăng thuế VAT, thuế thu nhập, đánh thuế ngôi nhà thứ hai cũng tác động ít nhiều đến thị trường vốn rất nhạy cảm này. Tuy nhiên, thị trường vẫn duy trì được tính thanh khoản tốt, giúp cho lượng tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tăng nhanh.
Thực tế, trong quý III/2017, giá phôi đã tăng khoảng 90 USD/tấn so với quý II/2017. Nhìn chung, giá các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép trong quý III/2017 tăng khá cao so với mặt bằng giá quý II/2017. Nếu so với đầu năm 2017, giá các loại nguyên liệu tăng cao. Song giá thép xây dựng lại tăng không tương ứng. Hiện nay, giá bán tại khu vực phía Bắc đang dao động khoảng 12.5 triệu đồng/tấn, phía Nam khoảng 13.5 triệu đồng/tấn tại nhà máy.
Việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thép trong nước tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, để đáp ứng được hết công suất thiết kế của doanh nghiệp thép trong nước là điều còn rất xa vời, vì tính trung bình sản xuất của cả ngành thép hiện nay chỉ chạy được khoảng trên 70% công suất thiết kế, tương ứng với dự báo tiêu thụ, tránh tình trạng để tồn kho nhiều. Nguyên nhân các doanh nghiệp trong nước chưa chạy hết 100% thiết kế chính là sức ép tiêu thụ từ hàng nhập khẩu vẫn nhiều.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Thông báo của Tập đoàn Hòa Phát cho biết kết quả kinh doanh kỷ lục của tập đoàn trong bối cảnh thị trường giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục. Trong 9 tháng vừa qua, Hòa Phát đã cho ra thị trường gần 1,6 triệu tấn thép xây dựng, tăng hơn 31% so với cùng kỳ và duy trì thị phần dẫn đầu cả nước với gần 24%. Thị trường xuất khẩu có nhiều khởi sắc, với khoảng 127.000 tấn thép xây dựng, thép rút dây sang thị trường các nước như Mỹ, Úc, Malaysia, Singapore, Campuchia, Lào và Philippines.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 500 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
525 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 475 | SD295A | |||
500 | SD390 |
Đối với nguyên liệu đầu vào cho cán thép như phôi thép cũng có giá giao dịch bất thường, ngày 19/10/2017 giá phôi dao động ở mức 525-530 USD/tấn tại cảng Đông Á - mức này giảm khoảng 15 USD/tấn so với đầu tháng 9/2017, sau khi tăng 70 USD/tấn ở mức 540-550 USD/tấn vào hồi đầu tháng 9/2017.
Bên cạnh đó giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 14.100 |
2 | Cuộn trơn D8 | 14.100 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
19-10-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.410 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.600 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.100 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo thị trường tiêu thụ thép xây dựng trong thời gian tới sẽ chậm lại do yêu tố thời tiết mưa nhiều. Theo số liệu từ thị trường thép xây dựng tháng 9 có biến động ngược chiều. Trong nửa đầu tháng 9 giá thép phôi tăng, giá thép phế giảm nhẹ nên các nhà máy trong nước đã điều chỉnh tăng. Nửa cuối tháng 9 hàng hóa bán chậm do các nhà phân phối giảm hàng tồn kho trước đây và một phần do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều.
Về xuất khẩu thép thành phẩm được dự báo đạt gần 3 triệu tấn, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 2 tỷ USD, tăng 27% về lượng, và tăng 50% về giá trị. ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính, với lượng xuất khẩu hơn 1,4 triệu tấn thép, chiếm tới 58% tổng lượng thép thành phẩm xuất khẩu.
Dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất có tổng vốn đầu tư 52.000 tỉ đồng, công suất 4 triệu tấn/năm với các sản phẩm chủ yếu là thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao và thép cuộn cán nóng; sử dụng công nghệ lò cao khép kín theo mô hình Hòa Phát đã triển khai thành công tại tỉnh Hải Dương, nhưng trình độ vượt trội hơn, thiết bị hiện đại hơn được nhập khẩu từ các nước G7. Theo tập đoàn Hòa Phát, đây là công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất, thân thiện với môi trường. Sản xuất than cốc sử dụng công nghệ dập cốc khô, thu hồi hoàn toàn nhiệt và khí thải, triệt tiêu sản phẩm phụ để phát điện, phục vụ trở lại sản xuất. Toàn bộ nguồn nước sản xuất cũng được sử dụng tuần hoàn, không xả ra môi trường. Dự kiến toàn bộ dự án sẽ được hoàn thành vào cuối năm 2019 và khi đi vào hoạt động ổn định sẽ đem lại doanh thu khoảng 2 tỉ USD, tạo công ăn việc làm cho 8.000 lao động.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 42
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 14.100 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 13.800 | Không đổi |
Thép tấm 8,10,12 mm | Trung Quốc | 14.000 | Tăng 200 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.