THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 41/2017
Từ ngày 06 đến ngày 12-10-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng trong tuần qua khá mặc dù việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thép vẫn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, sự nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp đã giúp cho việc sản xuất và tiêu thụ thép đều tăng trưởng khá. Đối với nguyên liệu đầu vào cho cán thép như phôi thép cũng có giá giao dịch bất thường. Trong ngày 6/10/2017, giá phôi dao động ở mức 525-530 USD/tấn tại cảng Đông Á, giảm khoảng 15 USD/tấn so với đầu tháng 9/2017 sau khi tăng 70 USD/tấn ở mức 540-550 USD/tấn vào hồi đầu tháng 9/2017.
Thực tế, trong quý III/2017, giá phôi đã tăng khoảng 90 USD/tấn so với quý II/2017. Nhìn chung, giá các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép trong quý III/2017 tăng khá cao so với mặt bằng giá quý II/2017. Nếu so với đầu năm 2017, giá các loại nguyên liệu tăng cao. Song, giá thép xây dựng lại tăng không tương ứng, hiện nay, giá bán tại khu vực phía Bắc đang dao động khoảng 12.5 triệu đồng/tấn, phía Nam khoảng 13.5 triệu đồng/tấn tại nhà máy.
Những con số cho thấy, trải qua 9 tháng đầu năm 2017, việc sản xuât kinh doanh của các doanh nghiệp thép trong nước tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, để đáp ứng được hết công suất thiết kế của doanh nghiệp thép trong nước là điều còn rất xa vời, vì tính trung bình sản xuất của cả ngành thép hiện nay chỉ chạy được khoảng trên 70% công suất thiết kế, tương ứng với dự báo tiêu thụ, tránh tình trạng để tồn kho nhiều. Nguyên nhân các doanh nghiệp trong nước chưa chạy hết 100% thiết kế chính là sức ép tiêu thụ từ hàng nhập khẩu vẫn nhiều. Tính từ 01/1/2017 đến 31/8/2017, nhập khẩu thép các loại đạt hơn 13.5 triệu tấn, với tổng kim ngạch nhập khẩu đạt gần 7 tỷ USD, giảm 22% về lượng, nhưng tăng 3.8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Hiện tại, đối với sản phẩm thép xây dựng và các sản phẩm thép khác, các doanh nghiệp vẫn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất ngày càng gay gắt trong việc duy trì thị phần. Theo đó, các doanh nghiệp vẫn rất cần biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đầu vào về chất lượng cho hàng nhập khẩu, giúp thị trường thép kinh doanh lành mạnh, người tiêu dùng tránh mua phải hàng kém chất lượng.
Trên thị trường miền Trung và miền Nam, thép Hòa Phát đang dần gia tăng sản lượng qua từng tháng. Cụ thể, thời gian gần đây lượng hàng luân chuyển và tiêu thụ vào phía Nam đã đạt con số 40.000 - 50.000 tấn/tháng. Hơn nữa thị trường tiêu thụ sẽ trở nên khắc nghiệt hơn với nhiều mặt hàng giá rẻ.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Thép Trung Quốc cũng đã không tràn ra thị trường nước ngoài nhiều như trước đây, do khoảng cách giữa cung và cầu trong thị trường nội địa đã được rút ngắn. Cụ thể, xuất khẩu thép của Trung Quốc đã giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái xuống mức thấp nhất 3 năm trở lại đây, tương đương khoảng 40 triệu tấn. Điều này đã phần nào làm giảm áp lực lên ngành thép của khu vực Đông Á. Ngoài việc cắt giảm sản lượng, giảm xuất khẩu, Trung Quốc cũng đã nhận thấy phải tái cơ cấu lại các cơ sở sản xuất quốc doanh. Kế hoạch này đã mang lại kết quả khả quan khi giảm được 65 triệu tấn trong năm 2016 và khoảng 42 triệu tấn từ năm đầu năm nay.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 500 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
525 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 475 | SD295A | |||
500 | SD390 |
Giá phôi thép đã tăng liên tục kể từ tháng 7/2017, đến tháng 8 giá phôi thép chạm ngưỡng 12 triệu đồng/tấn kéo hàng loạt nhà máy phải tăng giá thép. Giá bán thép tháng 8 ghi nhận bình quân ở mức 12,5 triệu đồng/tấn, cao hơn 21% so với cùng kỳ 2016. Sang tháng 9 do ảnh hưởng từ phôi thép nên các nhà máy tiếp tục tăng giá thép, dự kiến từ nay đến cuối tháng 9 ghi nhận 1-2 đợt tăng giá thép nữa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thép trong nước là thép phế đã tăng 49 USD/tấn từ 303-305 USD/tấn lên 350 USD/tấn, giá thép phế nội địa tăng từ 6.350 đồng/tấn lên 6.800-7.200 đồng/tấn; giá phôi thép tăng 70 USD/tấn từ 470-475 USD/tấn lên 540-545 USD/tấn trong tháng 8, giá phôi nội địa tăng từ 10.500 đồng lên 12.100 đồng/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 15.200 |
2 | Cuộn trơn D8 | 15.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.400 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.400 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
15.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
10-10-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.410 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 12.300 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 12.500 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.400 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.600 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.100 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, ảnh hưởng từ giá thép thế giới tiếp tục tăng nhanh do nguồn cung giảm, giá thép trong nước cũng đã tăng mạnh. Dự báo, trong quý IV, giá thép trong nước sẽ tiếp tục tăng do nguồn cung tiếp tục được kiểm soát và nhu cầu ngày càng tăng.
Chính vì sức ép tiêu thụ trong nước gặp khó nên các doanh nghiệp đã tích cực đổi mới, đầu tư công sức mở rộng thị trường, đổi mới, nâng cấp công nghệ hiện đại hơn để cho ra những sản phẩm chất lượng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng nước ngoài quan tâm và đã giúp cho xuất khẩu thép thành phẩm 7 tháng 2017 đạt 2,98 triệu tấn, với tổng kim ngạch xuất khẩu gần 2 tỷ USD, tăng 27% về lượng và 50% về giá trị so với cùng kỳ 2016.
Do nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp thép tăng, làm cho giá nguyên liệu quặng sắt, than cốc, thép phế liệu tăng, kéo theo giá bán thành phẩm phôi thép, thép cuộn cán nóng và thép thành phẩm tăng theo trong thời gian tới.
Trong khi 7 tháng đầu năm, ngành thép nhập gần 1 triệu tấn quặng sắt, 1 triệu tấn than mỡ để luyện than cốc, 2,3 triệu tấn thép phế liệu, hơn 5 triệu tấn thép cuộn cán nóng. Do giá nguyên liệu trên thế giới tăng nên các nhà sản xuất thép trong nước cũng phải tăng giá bán sản phẩm. Trong thời gian tới, dự báo giá nguyên liệu cũng như thép thành phẩm tiếp tục tăng. Tuy nhiên, mức tăng sẽ không quá lớn vì hiện đã ở mức cao.
Cũng theo các chuyên gia, nhu cầu về thép trong quý cuối năm thường tăng hơn bình thường, cùng với việc Trung Quốc đang thực thi các biện pháp quản lý nguồn cung thép trong nước cũng nhu xuất khẩu, bên cạnh đó, hồi cuối tháng 6, Mỹ cũng đã cảnh báo về việc áp dụng thuế quan phổ cập và hạn ngạch đối với những thị trường xuất khẩu thép lớn như châu Âu, Canada, Nhật Bản thì cơ hội và giá thép của Việt Nam tăng trong những tháng cuối năm là hoàn toàn có cơ sở.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 41
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 14.100 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 13.800 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.800 | Không đổi |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.