Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 40/2018

 

  THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 40/2018  

Từ ngày 28-09 đến ngày 04-10-2018

1        Thị trường thép xây dựng trong nước. 

Diễn biến thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng đang trải qua giai đoạn khó khăn về đầu ra sản phẩm, lượng tiêu thụ giảm cả ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh kết quả đạt được trong những tháng qua, Hiệp hội Thép Việt Nam vẫn lo ngại bởi ngành thép tiếp tục phải cạnh tranh gay gắt với thép nhập khẩu thâm nhập mạnh vào thị trường trong nước. Đặc biệt là ngành thép phải đối mặt với nhiều vụ điều tra bán phá giá từ các nước nhập khẩu khiến xuất khẩu thép gặp nhiều khó khăn.

Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam, 8 tháng năm 2018, xuất khẩu sắt, thép tăng gần 41% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4,5 triệu tấn, tương đương 2,99 tỷ USD. Khu vực ASEAN vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt, thép của Việt Nam. Trong đó, thị trường Campuchia chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch sắt, thép xuất khẩu. Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan cũng là những nước nhập khẩu thép lớn của Việt Nam.

Bên cạnh những kết quả tương đối khả quan trong những tháng đầu năm, VSA vẫn lo ngại về tình hình ngành thép tiếp tục phải cạnh tranh ngày càng gay gắt do thép nhập khẩu thâm nhập mạnh vào thị trường trong nước trong quý cuối cùng của năm. Đặc biệt, việc phải đối mặt với nhiều vụ điều tra bán phá giá từ các nước nhập khẩu khiến xuất khẩu thép gặp nhiều khó khăn.

Hàng năm, ngành thép trong nước vẫn phải nhập khẩu một lượng thép phế không nhỏ để phục vụ sản xuất thép trong nước. Các doanh nghiệp vẫn cần tới 60% nguyên liệu sắt thép vụn, vừa qua Hiệp hội Thép Việt Nam đã kiến nghị Chính phủ xem xét gia hạn và cấp mới giấy phép nhập khẩu cho các nhà sản xuất trong nước.Theo VSA, trên thế giới có hai loại nguyên liệu chính để sản xuất thép gồm quặng sắt và sắt thép vụn. Năm 2017, thế giới sử dụng tới hơn 2 tỷ tấn quặng sắt và khoảng 650 triệu tấn thép phế liệu để sản xuất ra gần 1,7 tỷ tấn thép.

Hiện công nghệ lò điện, sắt thép vụn chiếm 100% nguyên liệu đầu vào của các nhà máy, còn đối với công nghệ lò cao lò chuyển, sắt thép phế liệu chiếm khoảng 30% tổng nguyên liệu đầu vào. Chính vì thế, sắt thép vụn cũng được coi là nguồn nguyên liệu dồi dào và dự báo thế giới sẽ cần khoảng 1 tỷ tấn sắt thép vụn vào năm 2030 và 1,3 tỷ tấn vào năm 2050.

Tại Việt Nam, do nguồn cung sắt thép vụn thu gom trong nước mới chỉ đạt khoảng 40% nhu cầu cho sản xuất nên các doanh nghiệp vẫn sử dụng tới 60% nguồn phế liệu nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu.

     2.  Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Tình hình sản xuất tại các đươn vị vẫn duy trì được mức tăng trưởng. Tính chung 8 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép thô tăng 37,6%; thép cán tăng 6,1%; thép thanh, thép góc tăng 8,9% so với cùng kỳ. Số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cũng cho thấy, cùng với việc tăng trưởng sản xuất, lượng hàng sắt thép bán ra trong tháng 8 đạt 210.384 tấn, tăng 10,84% so với tháng trước, tăng nhẹ 1% so với cùng kỳ năm 2017.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại. 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

530

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

542

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

522

SD295A

       537

SD390

So với thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép trong tháng vừa qua tương đối ổn định. Giá phôi thép tháng 9/2018 ở mức 543-545 USD/T, giảm nhẹ khoảng 2 USD/tấn so với đầu tháng 8/2018.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam , sản phẩm của Công ty thép Vinakyoei. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng VinaKyoei

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

16.500

2

Thép cuộn Ø8

16.500

3

Thanh vằn D10

11.7m

đ/cây

         115.000

4

Thanh vằn D12

159.000

5

Thanh vằn D14

213.000

6

Thanh vằn D16

282.000

7

Thanh vằn D18

355.000

8

Thanh vằn D20

438.000

9

Thanh vằn D22

529.000

 Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty  Pomina. Giá đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

15.000

2

Thép cuộn Ø8

15.000

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

15.010

4

Thanh vằn D12

15.010

5

Thanh vằn D14

15.010

6

Thanh vằn D16

15.010

7

Thanh vằn D18

15.010

8

Thanh vằn D20

15.010

9

Thanh vằn D22

15.010

10

Thanh vằn D25

15.010

11

Thanh vằn D28

15.010

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 29-09-2018

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

14.900

Thép cuộn Ø8 Vicasa

14.900

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

15.000

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.000

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.100

Thép cuộn Ø8 MN

15.100

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.500

Thép cuộn Ø8 LD

15.500

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

15.200

Thép cuộn Ø8

15.200

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

15.000

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

15.100

Thép cuộn Ø8

15.100

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.000 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc... 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay. 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H148x100x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H194x150x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H248x124x5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H244x175x7x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H248x149x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H346x174x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H390x300x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.980

H-Beam

H400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

14.980

H-Beam

H450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.980

H-Beam

H446x199x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.980

H-Beam

H482x300x11x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.980

H-Beam

H488x300x11x18

6~16m

SS400

JIS/KS

14.980

H-Beam

H500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.980

H-Beam

H582x300x12x17

6~16m

SS400

JIS/KS

14.980

H-Beam

H588x300x12x20

6~16m

SS400

JIS/KS

14.980

SP-IV

SP400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

15.180

 Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

15.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

 15.500

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

 15.500

 3. Dự báo thị trường thép xây dựng. 

Dự kiến nhà máy mới xây dựng thép Tung Ho đi và sản xuất và cung cấp cho thị trường hàng loạt các sản phẩm thép hình cỡ nhỏ H, U, V… phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu, hiện nhà máy đang trong thời gian ban đầu chạy thử và sẽ dần ổn định trong năm nay đồng thời cung cấp sản phẩm xuất khẩu.

Dự báo, trong quý IV, giá thép trong nước sẽ tiếp tục ổn định do nguồn cung tiếp tục tăng và thị trường tiêu thụ vẫn gặp nhiều khó khăn do thời tiết mưa nhiều. Tại thị trường trong nước, giá thép luôn biến động tức thì theo giá thế giới. 

Dự báo từ các doanh nghiệp vận chuyển sản phẩm thép xây dựng trên địa bàn miền Nam nếu tình trạng thời tiết không thuận lợi và mưa nhiều thì lượng hàng thép xây dựng chắc chắn sẽ giảm. Nguyên nhân là do mưa nhiều sẽ ảnh hưởng đến công việc bốc xếp hàng hóa, vận chuyển khó khăn và chất lượng sản phẩm không đảm bảo. Chất lượng sản phẩm thép xây dựng cũng được các đơn vị đòi hỏi rất khắt khe khi giao hàng tại các công trình xây dựng.

Ngành thép trong nước tuy có quy mô không lớn, nhưng vẫn có lợi thế cạnh tranh riêng, đặc biệt là chi phí sản xuất rất cạnh tranh so với các nước khác. Thêm vào đó, dư địa phát triển ngành thép trong nước vẫn còn rất lớn do nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng ở các tỉnh, thành phố lớn cũng như tốc độ đô thị hóa phát triển nhanh tại các vùng nông thôn.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

  4.      Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 40

 

Xuất xứ

Giá (đồng)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

15.000

Không đổi

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

15.000

Không đổi

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

15.000

Không đổi

Thép tấm 10,12 mm

Trung Quốc

15.000

Không đổi

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

15.000

Không đổi