Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 39/2015

 

 

 THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 39 

Từ ngày 25/09 đến ngày 01-10-2015 

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước

Lượng tiêu thụ thép xây dựng đã có những tín hiệu tích cực trong tuần này, lượng hàng vận chuyển tăng, đa số là từ các nhà máy tới công trình xây dựng. Tại các đại lý, lượng hàng bán ra tăng liên tục do nhu cầu xây dựng tại các khu dân cư mạnh, do vậy các đại lý cũng như nhà máy đã chủ động cung cấp đa dạng các dòng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế. Giá bán cũng giảm nhẹ từ 500-700 ngàn/tấn sản phẩm.

Theo phản ánh, ngành thép đang đối mặt với hàng nhập khẩu giá rẻ cũng như sức ép từ nguồn cung dư thừa từ các nhà máy Trung Quốc với chiến lược tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu. Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, lượng thép nhập khẩu trong tháng 7/2015 đạt hơn 1,72 triệu tấn, tăng 4,8% so với tháng trước và tăng mạnh 62,1% so với cùng kỳ năm 2014. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt hơn 792 triệu USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu giảm, trong khi nhập khẩu liên tục tăng, đặc biệt là lượng thép giá rẻ từ Trung Quốc. Đây là điều đáng lo ngại vì xuất khẩu giảm do các doanh nghiệp trong nước đang phải đối mặt với các biện pháp phòng vệ thương mại từ nhiều thị trường. Trong khi đó, nhập khẩu tăng do lượng thép dư thừa từ quốc gia láng giềng và các nước tràn vào.

Thép có chứa hợp kim của Trung Quốc được hoàn thuế làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành thép thế giới trong đó có Việt Nam. Ngành thép nên đề ra tiêu chuẩn phôi thép rõ ràng hơn, phôi thép có chứa thành phần Bo không phải là phôi thép, phôi thép có chứa chất hợp kim không được sử dụng xây dựng, không phù hợp với Việt Nam. Do đó phôi thép có chứa các thành phần hợp kim như Bo của Trung Quốc cần hạn chế nhập khẩu vào Việt Nam hoặc không nhập khẩu.

Xuất khẩu thép của Việt Nam năm 2014 đạt 3,1 triệu tấn tăng 28,1%, đứng số 1 trong 6 nước ASEAN. Tiêu thụ thép biểu kiến của Việt Nam đứng thứ hai trong khu vực ASEAN sau Thái Lan với sản lượng 14,4 triệu tấn. Việt Nam hiện là quốc gia sản xuất thép thô lớn nhất Đông Nam Á với sản lượng 5,847 triệu tấn. Sản xuất thép thô Việt Nam liên tục tăng trong suốt giai đoạn 2004-2014.

Giá bán cụ thể thép cây thông dụng phổ biến ở mức 10-10,5 triệu đồng/tấn miền Bắc, 10,7-10,8 triệu đồng/tấn miền Nam. Thép cuộn phổ biến ở mức 9,9 triệu đồng/tấn miền Bắc và 10,7-10,8 triệu đồng/tấn miền Nam.

 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên

 

STT

 

Chủng loại

 

   Mác thép

 

Đvt

 

Giá

1

Cuộn trơn D6

CT3, CB240

đ/kg

12.700

2

Cuộn trơn D8

12.700

3

Cuộn trơn D8

SD285A/CB300-V

12.900

4

Thanh vằn D10

SD295A, CB300V

13.200

5

Thanh vằn D12

13.000

6

Thanh vằn D14

12.900

7

Thanh vằn D16

12.900

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt Ý. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Ý

 

STT

 

Chủng loại

 

Kích thước

 

Đvt

 

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

12.800

2

Cuộn trơn D8

12.800

3

Thanh vằn D10

Cây

13.700

4

Thanh vằn D12

14.050

5

Thanh vằn D14

13.700

6

Thanh vằn D16

13.700

7

Thanh vằn D18

13.700

8

Thanh vằn D20

13.700

9

Thanh vằn D22

13.700

10

Thanh vằn D25

13.700

11

Thanh vằn D32

13.700

 

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

30/9/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

13.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

13.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 15 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Ngành thép Việt Nam hầu hết là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tính cạnh tranh chưa cao và quy hoạch ngành cũng đã bộc lộ một số bất cập, cần có những điều chỉnh. Với những thách thức lớn này, Hiệp hội Thép đã kiến nghị cần có chính sách điều chỉnh tỷ lệ này cho hợp lý hơn bằng cách không cấp phép đầu tư cho dự án có yếu tố nước ngoài, từ các dự án về thép hợp kim.

Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết Trung Quốc hiện đang sản xuất 50% sản lượng thép thô toàn cầu với năng lực khoảng trên 1 tỷ tấn/năm. Nhưng nhu cầu trong nước chỉ đạt 700 triệu tấn, do đó Trung Quốc phải tìm cách xuất khẩu 300 triệu tấn dư thừa. Dự báo thời gian tới nhu cầu tiêu thụ thép trong nước của Trung Quốc tiếp tục giảm, nên họ tìm mọi cách để đẩy mạnh xuất khẩu. Trong đó, Trung Quốc sử dụng một lượng nhỏ Boron (0,0008%) vào thép thường để lợi dụng chính sách thuế nhập khẩu đối với thép hợp kim của các nước.

Ngành thép cần có những hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật rõ ràng hơn. Tổng Giám đốc thép Hòa Phát thừa nhận doanh nghiệp thép Việt Nam phần lớn có quy mô nhỏ và còn yếu trong cách nhìn nhận tiếp cận thông tin các vấn đề hội nhập. Do vậy chúng ta cần xây dựng hàng rào kỹ thuật tốt hơn để bảo vệ hàng trong nước chính đáng.

Tuy nhiên, để tồn tại và đáp ứng được yêu cầu khắt khe cho sản phẩm xuất khẩu bắt buộc các doanh nghiệp thép xây dựng phải đổi mới công nghệ, chất lượng…. Không có cách nào khác, bắt buộc tự thân các doanh nghiệp phải thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc công nghệ và cấu trúc ngành nghề, có sự nỗ lực rất nhiều để đón đầu các cơ hội.

Về giá bán có thể giảm thêm tại các cửa hàng, đại lý tiêu thụ tùy vào điều kiện vận chuyển. Mức giảm phổ biến được dự báo từ 300-500 ngàn/tấn sản phẩm thép xây dựng. Tại đầu nguồn giá bán chưa có dấu hiệu biến động, giá bán tăng hay giảm sẽ phụ thuộc nhiều vào lượng tiêu thụ trong thời gian tiêp theo.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

  8.000

Không đổi

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

  8.000

Không đổi

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  7.800

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  7.800

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  8.000

Không đổi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 39/2015 

Thị trường trong nước 

Thép xây dựng  

Trong tháng 9, thép cây đã giảm tổng cộng khoảng 85 NDT/tấn (13 USD/tấn). Nguyên nhân là vì kinh doanh ế ẩm nên một số đại lý đã cắt giảm chào giá xuống một chút để thu hút người mua, bất chấp mức giá sàn mà Hegang đã đưa ra hôm 14/9. Hôm thứ Sáu, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 1.960-1.970 NDT/tấn (308-309 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.

Cùng với sự sụt giảm của thị trường xuất khẩu, giá cuộn trơn Q195 6.5mm cũng có chung xu hướng này, chốt tại 1.920-1.930 NDT/tấn (302-304 USD/tấn), gồm 17% VAT, thấp hơn 30 NDT/tấn so với tuần trước.

 

Thép công nghiệp

Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC ở mức 2.380-2.470 NDT/tấn (374-388 USD/tấn), không đổi so với đầu tuần trước. Dự báo giá CRC trong nước sẽ thấp hơn sau lễ, vì vẫn không có nhà máy lớn nào được nghe nói là đang dự trù kế hoạch cắt giảm sản lượng.

Thép tấm Q235 14-20mm vẫn đang được giao dịch ở mức 1.950-1.980 NDT/tấn (306-311 USD/tấn) gồm 17% VAT, giảm 130 NDT/tấn so với cuối tháng 8. Lĩnh vực sản xuất khó mà chứng kiến bất kỳ sự cải thiện đáng kể nào trong 6 tháng cuối năm nay, vì vậy việc giá thép rớt liên tục trên thị trường nội địa không sớm thì muộn cũng sẽ buộc các nhà máy phải hạn chế sản lượng. 

Sau khi duy trì ổn định trong ngày đầu tuần, HRC đã liên tiếp giảm 5 NDT/tấn mỗi ngày trong hai ngày sau đó, như vậy tính đến thứ Tư, HRC Q235 5.5mm tại thị trường Thượng Hải có giá 1.890-1.900 NDT/tấn (297-299 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

 

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á tiếp tục giảm trong tuần này và chạm mốc thấp kỷ lục mới trong gần một thập kỷ. Nhiều người suy đoán giá sẽ không phục hồi trong tháng 10 khi mà nguồn cung liên tục tăng, vì các nhà máy Trung Quốc tăng cường bán ra nước ngoài nhằm bù đắp sức mua trì trệ trong nước. Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 7 USD/tấn so với tuần trước còn 276-280 USD/tấn FOB. Mức giá trung bình 278 USD/tấn FOB là một mốc thấp kỷ lục mới kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 10/2006. Tuy nhiên, mức giá này vẫn chưa phải là đáy. Người mua chắc chắn sẽ mua với giá thậm chí còn thấp hơn sau khi kết thúc lễ Quốc khánh trong bối cảnh tâm lý bi quan cứ kéo dài.

Ngược lại, giá CRC xuất khẩu đã ngưng giảm trong tuần này sau khi tuột dốc suốt 7 tuần liên tiếp. Tuy nhiên, nguyên nhân khiến giá chững lại chủ yếu là vì thị trường sẽ đóng cửa nghỉ lễ 1 tuần, ngoài ra lượng giao dịch đã thu hẹp lại do ảnh hưởng của không khí trước lễ. Platts CRC SPCC 1.0mm ở mức 305-310 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, không đổi từ một tuần trước. Cho đến tháng này, giá CRC đã giảm tổng cộng 30 USD/tấn tức 9%.

Giá thép tấm vẫn duy trì đà lao dốc suốt tháng 9. Platts định giá thép tấm SS400 12-30mm ở mức 275-280 USD/tấn FOB hôm 26/9, giảm 20 USD/tấn so với cuối tháng 8. Lượng giao dịch rất chậm trong tuần này, do thị trường sắp đóng cửa nghỉ lễ Quốc khánh. Giá thép tấm sẽ khó mà bình ổn sau lễ, trừ phi các nhà máy lớn bắt đầu giảm bớt sản lượng. Nhưng không có ai trong số họ có ý định cắt giảm sản lượng.

Do hoạt động thị trường mờ nhạt trước lễ nên giá HRC xuất khẩu tới thị trường Châu Á không có nhiều biến động trong tuần này, ngoại trừ lần “bốc hơi” 1,5 USD/tấn vào ngày đầu tuần xuống còn 270-275 USD/tấn FOB khi giá nguyên liệu giảm và giá mua từ những khách hàng ở nước ngoài thấp. Đây là mốc thấp kỷ lục mới kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 01/2006. Theo quan sát thì cơ hội để giá phục hồi sau lễ là rất mong manh. 

Giá thép cây xuất khẩu vẫn liên tục lao dốc mặc dù thị trường sắp nghỉ lễ. Có thể nói rất khó xác định đâu là đáy trong thời gian qua, vì giá không hề có dấu hiệu ngừng lại sau mỗi lần phá vỡ mốc kỷ lục mới lập dù chỉ trong ngày trước đó. Người mua vẫn chọn cách an toàn là chờ đợi để xem xu hướng rõ ràng sau lễ mới dám quyết định do niềm tin liên tục bị “xói mòn” theo những lần giảm giá.  Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm 1 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước còn  262-266 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Mức giá trung bình 264 USD/tấn FOB và đây là một mốc thấp kỷ lục khác kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 11/2006.

 

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 39/2015

 Mỹ

Giá thép vẫn đang trên đà giảm do ảnh hưởng tiêu cực từ giá phế.  Các nhà máy thép dầm Mỹ đã cắt giảm giá xuống 40-60 USD/tấn nhưng không có nhiều tác dụng tới sức mua do họ cũng giảm chiết khấu cho khách hàng từ mức 40 USD/tấn xuống còn 20 USD/tấn.

Các trung tâm dịch vụ đang chào bán thép dầm tại mức 710 USD/tấn đã tính phí giao hàng. Trong khi đó, hàng nhập khẩu đến vào cuối năm nay hoặc đầu năm 2016 đạt mức 530 USD/tấn giao bằng xe tải tới cảng Đông và Nam Mỹ.

Trong khi đó, thị trường thép cuộn Mỹ đang tìm kiếm vài tín hiệu tích cực để giữ giá bình ổn do giá thép vẫn suy yếu. HRC tại Midwest vẫn duy trì ở giá sàn, với giá chào từ một nhà máy mini là 430 USD/tấn. Điều kiện thị trường không bền vững và các nhà máy tích hợp đang dự tính giảm công suất để thị trường cải thiện.

CIS

Mặc dù CIS đã giảm giá chào bán phôi thanh song các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn gây áp lực để kéo giá giảm thêm nữa trước giá chào thấp từ Trung Quốc.

Giá chào thấp nhất hiện tại từ CIS là 280-285 USD FOB Biển Đen nhưng giá dự thầu từ Thổ Nhĩ Kỳ thậm chí thấp hơn. Trong khi thị trường chuẩn bị cho một giai đoạn trầm lắng do các nhà máy Trung Quốc sớm trở lại lễ trong một tuần và giá chào là 255-260 USD/tấn FOB.

 Thổ Nhĩ Kỳ

Chính sách giá cạnh tranh từ các nhà máy Trung Quốc tiếp tục gia tăng áp lực lên thị trường toàn cầu khiến tiêu thụ thép tại các thị trường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu, do đó, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ buộc phải cắt giảm giá xuất khẩu thép dây theo sau thép cây.

Giá chào thép dây xuất khẩu đã suy yếu thêm 5 USD/tấn kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn. Giá chào xuất khẩu thép dây đạt mức 370-380 USD/tấn FOB trong khi chiết khấu vẫn có sẵn cho các đơn hàng lớn dựa vào giá phôi thanh giảm. Gía thép dây dạng lưới 6-7mm đạt mức 1.380-1.420 TRY/tấn xuất xưởng đã tính thuế VAT.

Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục suy yếu do thị trường trì trệ sau lễ Eid. Gía giảm do áp lực từ giá phôi thanh giảm trong mấy ngày gần đây. Giá thép cây 8-12mm giảm thêm 30 TRY/tấn (10 USD/tấn) còn 1.300-1.330 TRY/tấn xuất xưởng đã tính VAT 18% tại thị trường Marmara.

Tiêu thụ thép trì trệ và sự cạnh tranh gay gắt ở cả trong lẫn ngoài kèm theo giá HRC giảm buộc các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá HDG và PPGI xuống thêm 20 USD/tấn theo sau lễ. Đồng dolla tiếp tục tăng mạnh so với Lira, bất ổn kinh tế và chính trị cũng góp phần kéo giá thép giảm.

Hàng nhập khẩu và tiêu thụ suy yếu tiếp tục gây áp lực cho thị trường HRC Thổ Nhĩ Kỳ trong bối cảnh tiêu thụ thép ở trong và ngoài nước đều trì trệ. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 300-305 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ giao tháng 11 trong khi các nhà máy Nga chào bán tại mức 305-315 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, vẫn chưa có đơn hàng đáng kể nào theo sau lễ.

Gía chào HRC đạt mức 345-355 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 335-345 USD/tấn kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn.

Giá HRC giảm cũng gây áp lực cho thị trường thép mạ. Các nhà máy bắt đầu chào bán HDG 0.5mm tại mức thấp 560-590 USD/tấn xuất xưởng kèm chiết khấu để kích cầu. Gía xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức 540-570 USD/tấn FOB, cùng giảm 10-20 USD/tấn so với tuần trước.

Trong khi đó, giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng giảm cùng mức xuống còn 640-670 USD/tấn FOB còn giá nội địa là 660-690 USD/tấn xuất xưởng.

Châu Âu

Các khách hàng thép dài Châu Âu đang trong trạng thái chờ đợi cho tới khi giá giảm do giá phế giảm nhanh và dự báo còn lún sâu hơn nữa. Giá phế vụn trung bình tại Châu Âu giảm 20 Euro/tấn trong tháng 9 và thép cây và thép dây cũng giảm theo.

Thép hình loại 1 từ Tây Ban Nha đạt mức 490 Euro/tấn đã tính phí giao hàng cho khối lượng 2.000-3.000 tấn trong thời gian giao hàng 3-5 tuần trong khi bắt đầu từ tuần này, giá thép ở mức 485 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Giá thép thanh thương phẩm cũng trong tình huống tương tự, với giá hồi đầu tuần là 65 Euro/tấn cộng phụ phí cơ bản, và giờ chỉ còn 55 Euro/tấn.

Thị trường thép cuộn Bắc Âu cũng tiếp tục suy yếu trong tuần qua bất chấp giá nhập khẩu bình ổn và lợi nhuận các nhà máy ngày càng thắt chặt. Các nhà máy Bắc Âu cho biết họ cần giá tối thiểu là 330 Euro/tấn.

Châu Á

Giá thép nhập khẩu vào Châu Á hầu như suy yếu trước sự rớt giá của nguyên liệu thô ngoại trừ HRC.

Giá HRC giao ngay tới Châu Á tiếp tục duy trì ổn định khi giao dịch rơi vào trì trệ trước lễ Quốc khánh.  HRC SS400 3.0mm ở mức 270-275 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 272,5 USD/tấn. Các nhà máy Trung Quốc vẫn hoạt động tích cực trên thị trường và giữ chào giá trên 280 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, thị trường nhập khẩu CRC ở Châu Á ế ẩm trong suốt tháng qua do giá Trung Quốc giảm cộng thêm tâm lý thị trường bi quan. Nhiều người chán nản về triển vọng thị trường vì nguồn cung quá lớn mà sức mua trong khu vực yếu. Chào giá đang phổ biến ở mức 320 USD/tấn CFR Đông Nam Á, một phần là do sự suy yếu của giá HRC ở Trung Quốc.

Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á cũng tiếp tục giảm trong tuần này và chạm mốc thấp kỷ lục mới trong gần một thập kỷ. Cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 7 USD/tấn so với tuần trước còn 276-280 USD/tấn FOB.

Giá thép cây giao ngay tới Châu Á giảm nhẹ do niềm tin tiếp tục bị xói mòn trước lễ.   Thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm 0,5 USD/tấn so với ngày trước đó còn 262-265 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tức mức giá trung bình là 263,5 USD/tấn FOB. Tại Singapore, giá có thể giao dịch khoảng 265 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, giao tháng 12. Chào giá phổ biến để giao tháng 11 tầm 270 USD/tấn CFR –tương đương khoảng 263 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, phí vận chuyển chiếm 15 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%.

Giá thép tấm thương phẩm nhập khẩu cũng suy yếu ở Đông Á . Một nhà kinh doanh ở TP.HCM cho biết chào giá từ các doanh nghiệp Trung Quốc xuống còn 280-285 USD/tấn CFR cho những lô hàng giao vào cuối tháng 10 và đầu tháng 11.

Giá thép dầm hình H nhập khẩu tới Đông Á sụt giảm cùng với tâm lý bi quan về các sản phẩm thép dài. Giá sẽ suy yếu thêm nữa vì có ít tín hiệu cho thấy sức mua sẽ sớm cải thiện. Các nhà máy ở Hàn Quốc và Thái Lan đang xuất khẩu thép dầm hình H với giá 510 USD/tấn CFR Singapore. Họ đang có ý định giữ giá ổn định trên 500 USD/tấn CFR và một số giao dịch cũng đã được thực hiện với giá 520 USD/tấn CFR.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định không thay đổi giá niêm yết cho thép cây và cả giá mua phế trong tuần bắt đầu từ ngày 28/9. Đồng thời, công ty có thể sẽ duy trì sản lượng ở mức khá thấp cho tháng này do nhu cầu thép xây dựng suy yếu.

Với quyết định này, giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn ở mức 11.600 Đài tệ/tấn (350 USD/tấn) xuất xưởng Taichung.

Ấn Độ

Giá HRC Ấn Độ vẫn duy trì không đổi trong tuần này. Tuy nhiên, đại diện các nhà máy đã ám chỉ đến một đợt tăng giá trong tháng 10, khi áp thuế tự vệ 20% cho HRC nhập khẩu kể từ ngày 14/9. Các nhà máy đang có kế hoạch tăng giá bán trong nước lên 700-1.000 Rupees/tấn  (11-15 USD/tấn) trong tháng 10 để thử sự chấp nhận của người mua.  HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm vẫn không đổi trong tuần này và ở mức 27.000-28.000 Rupees/tấn (410-425 USD/tấn) xuất xưởng.

Trong khi đó, việc đặt mua HRC giá thấp từ Trung Quốc tiếp tục diễn ra ở Mumbai mặc dù bị áp thuế. Chào giá HRC SS400 3mm từ Trung Quốc vẫn duy trì mức 290 USD/tấn CFR Mumbai, tương đương 384 USD/tấn (25.286 Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 12,5% được áp dụng cho thép dẹt, và 20% thuế tự vệ.

Sự tăng trưởng trong nhu cầu thép tấm cacbon của Ấn Độ đang kích thích việc đẩy mạnh nhập khẩu thép tấm dày vào nước này, với lượng thép nhập về từ tháng 4 đến tháng 8 tăng 59% so với cùng kỳ năm ngoái lên 483.380 tấn. Chào giá thép tấm nhập khẩu từ cả Trung Quốc và Indonesia tuần này thấp hơn nhiều so với chào giá trong nước. Cụ thể, thép tấm A36 dày 8mm-150mm loại thương phẩm của Trung Quốc đang được chào giá 305 USD/tấn CFR Mumbai, tương đương 343 USD/tấn nếu tính thuế nhập khẩu 12.5%  (tức 22.625 Rupees/tấn).

Mức giá này gần với chào giá của loại dày 6mm-60mm từ nhà máy PTKP với 345-350 USD/tấn CFR Mumbai. Thép của Indonesia đến Ấn Độ được miễn thuế nhờ hiệp ước thương mại tự do Asean với Ấn Độ. Các chào giá trong nước cho thép tấm loại giống vậy thấp hơn nhiều, chỉ có 27.000-28.000 Rupees/tấn xuất xưởng (409-$425 USD/tấn).