Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 34/2015

 THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 34

Từ ngày 21 đến ngày 27-08-2015

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước

Tuần này, thị trường tiêu thụ thép xây dựng có diễn biến tăng nhẹ, nhu cầu từ hoạt động xây dựng tăng cao tại các thành phố lớn cũng như các khu dân cư. Nhiều công trình đang bước vào giai đoạn cao điểm nên nhu cầu về sắt thép xây dựng cũng tăng theo từ nay đến hết tuần tới, một chủ đại lý thép xây dựng nhận định. Giá bán hầu như không đổi trong tuần này, vẫn giữ nguyên mức giá đã giảm 100 ngàn đồng/kg của tuần trước đó.

Cùng với sự phục hồi của thị trường bất động sản, hoạt động xây dựng sôi động hơn nên ngành thép đã được hưởng lợi trực tiếp. Mặc dù xuất khẩu loại vật liệu này chưa hết khó khăn nhưng tiêu thụ nội địa đã có nhiều khởi sắc. Đến cuối tháng 7/2015, đã có gần 3,57 triệu tấn thép xây dựng được tiêu thụ, tăng đến 28,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, ngành thép trong nước mặc dù những năm gần đây đã phát triển rất nhanh nhưng hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập một lượng thép thành phẩm và bán thành phẩm rất lớn. Đặc biệt là từ Trung Quốc với khoảng 60% tổng sản lượng thép nhập khẩu. 

Theo VSA, hiện nay hầu hết các chủng loại thép đều có công suất và sản lượng vượt gấp đôi so với nhu cầu tiêu thụ trong nước, trong khi đó, một lượng lớn thép nhập khẩu vẫn đổ dồn về Việt Nam càng khiến các doanh nghiệp thép gặp khó trong việc huy động tối đa công suất thiết kế.

Đối với ngành thép, các chuyên gia đang cảnh báo nguy cơ thép giá rẻ Trung Quốc có thể tràn vào Việt Nam sau khi nước này phá giá đồng nhân dân tệ. Mặt khác, nhiều FTA đã và đang được ký kết, trong đó có FTA ASEAN - Trung Quốc, sẽ “mở cửa” cho thép các nước vào Việt Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp thép phải thực sự nỗ lực nếu không muốn bị chiếm mất thị trường.

Theo Hiệp hội thép Việt Nam, do giá thép phế liệu và phôi thép thế giới vẫn đang tiếp tục trên đà suy giảm nên giá thép trong nước cũng được điều chỉnh giảm theo. Do vậy, các doanh nghiệp xây dựng trong nước sẽ được hưởng lợi.

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Theo số liệu Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2015, lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc về thị trường trong nước đạt tới con số 5 triệu tấn, trị giá 2,44 tỷ USD, tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Chỉ tính riêng lượng sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc, chưa tính các thị trường khác như Hàn Quốc, Nhật Bản…đã cho thấy các doanh nghiệpsản xuất trong nước phải tiếp tục đối mặt với thép nhập khẩu giá rẻ và khó khăn trong việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty VINASTEEL. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng VINASTEEL

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

CB240T

đ/kg

11.300

2

Thép cuộn Ø8

11.300

3

Thép cuộn Ø10

11.300

4

Thanh vằn D10

SD390, CB400-V

11.550

5

Thanh vằn D12

11.400

6

Thanh vằn D13

11.300

7

Thanh vằn D16

11.300

8

Thanh vằn D18

11.300

9

Thanh vằn D20

11.300

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Việt-Mỹ. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt-Mỹ

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

13.200

2

Thép cuộn Ø8

13.200

3

Thanh vằn D10

Cây

đ/cây

91.000

4

Thanh vằn D12

129.000

5

Thanh vằn D14

176.000

6

Thanh vằn D16

230.000

7

Thanh vằn D18

291.000

8

Thanh vằn D20

359.000

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

25/8/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

14000

Thép cuộn Ø8 Pomina

14.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 15 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Theo ý kiến của các doanh nghiệp thép xây dựng rất cần sự giúp sức từ các cơ quan chức năng trước lượng thép nhập về ồ ạt. Tất nhiên, yếu tố quyết định cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn về lâu dài vẫn phải là chất lượng sản phẩm. Mặt khác, theo các chuyên gia, để bảo vệ sản xuất trong nước, Việt Nam cũng cần chú trọng đến các biện pháp phòng vệ thương mại như chống bán phá giá, tự vệ, chống trợ cấp.

Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu (với 5 nước: Nga, Armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan) dù mở ra nhiều cơ hội lớn cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, song đối với ngành thép, đây là ngành khó khăn nhất. Theo giới chuyên gia, các doanh nghiệp Việt đang ở thế yếu hơn hẳn so với Nga - nước từ lâu đã được mệnh danh là “người khổng lồ” của ngành thép. Doanh nghiệp thép phải đổi mới trong phương thức sản xuất, áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất để có những sản phẩm chất lượng cao, giá hợp lý.

Nhiều doanh nghiệp thép bày tỏ lo ngại, cạnh tranh với cường quốc xuất khẩu thép là một áp lực rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp ngành thép chỉ có các nhà máy với công suất vài trăm tấn/ năm. Với quy mô sản xuất nhỏ như vậy, khi thép từ Liên minh Á – Âu tràn vào, các doanh nghiệp thép trong nước sẽ rất khó “chống đỡ”.

Trong khi đó, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thép của Trung Quốc đang kéo giá thép đi xuống. Trước đó, trong tháng 7 giá phôi thép tại Trung Quốc đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 13 năm trở lại đây. Cụ thể, giá bình quân của thép cuộn cán nóng dùng trong xây dựng giảm 33% trong quý 2 đang khiến cho tình trạng sản xuất cũng như cạnh tranh với hàng ngoại nhập khá gay gắt. Tình trạng thép Trung Quốc sụt giảm mạnh đã tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của các danh nghiệp trên thị trường.

Thực tế cho thấy, tình trạng tiêu thụ thép xây dựng vẫn sẽ có tiến triển tăng lên trong tuần tiếp theo do hoạt động xây dựng đang diễn ra sôi động. Tuy nhiên về lâu dài sẽ gặp trở ngại do bối cảnh xây dựng trong mùa mưa sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ thép xây dựng do vậy các doanh nghiệp cần chủ động đón đầu nhu cầu lượng hàng tích trữ của các dự án để có được kế hoạch sản xuất cụ thể.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

  8.600

Giảm 100

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

  8.800

Giảm 100

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  8.300

Giảm 200

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  8.300

Giảm 200

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.100

Giảm 100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 34

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tính đến ngày thứ Ba, việc kinh doanh thép cây ở Bắc Kinh đã gần như chững lại, hầu như không nghe nói tới có giao dịch nào được thực hiện. Điều này chủ yếu là do chính quyền thành phố đã thực hiện các biện pháp kiểm soát giao thông nghiêm ngặt và hoạt động tại các dự án xây dựng cũng bị ngưng lại để đảm bảo chất lượng bầu không khí. Vì vậy, thép cây lại tiếp tục rớt giá, đến thứ Ba thép cây HRB400 đường kính 18-25mm còn 2.040-2.060 NDT/tấn xuất xưởng, trọng lượng thực tế và gồm VAT. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 1 trên sàn Shanghai Futures Exchange cũng giảm nhẹ 0,05% còn 1.933 NDT/tấn sau khi mất gần 5% trong ngày đầu tuần.

Thép công nghiệp

Sau 3 ngày lao dốc liên tiếp, đến hai ngày cuối tuần, giá HRC đã phục hồi được 20 NDT/tấn cùng với thị trường thép giao kỳ hạn và chứng khoán. Tuy nhiên, tổng mức giảm của tuần này lại gấp đôi tuần trước lên tới 50 NDT/tấn. Hôm thứ Năm, Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải là 1.930-1.940 NDT/tấn (301-303 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Hôm thứ ba, Platts định giá CRC ở mức 2.470-2.540 NDT/tấn (385-396 USD/tấn) ở Thượng Hải, giảm 30 NDT/tấn so với đầu tuần trước.

Thị trường xuất khẩu

Giá CRC xuất khẩu càng lao dốc nhanh trong tuần này, do niềm tin thị trường đã bị phá vỡ khi giá HRC chọc thủng mốc 300 USD/tấn FOB. Ngoài ra  cũng phải kể đến các cuộc điều tra chống bán phá giá từ EU, Mỹ và Pakistan đã ảnh hưởng đến việc xuất khẩu CRC. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 335-340 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, giảm 10 USD/tấn so với đầu tuần trước. Cho đến nay giá CRC đã rớt tổng cộng 22,5 USD/tấn.

Tương tự, giá thép cây giao ngay xuất tới Châu Á cũng quay đầu giảm trở lại trong tuần này, do bị tác động bởi sự suy yếu của thị trường chứng khoán và thép giao sau. Tâm lý thị trường vẫn còn bi quan, một số nhà xuất khẩu cũng suy đoán giá xuất khẩu tháng 9 sẽ giảm sâu hơn. Hôm thứ năm, Platts định giá thép cây BS460/HRB400 đường kính từ 16mm trở lên giảm 6,5 USD/tấn so với tuần trước còn 282-285 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Nhưng ngay cả khi giá đã giảm sâu, khách hàng chỉ tìm mua mức giá 280 USD/tấn CFR.

Còn HRC thì biến động liên tục, có ngày giảm sâu, có ngày giữ nguyên không đổi. Tính chung cả tuần giá đã “bốc hơi” 7 USD/tấn còn 292-300 USD/tấn FOB. Đây là mốc đáy mới do cạnh tranh khốc liệt và sức mua vẫn còn yếu. Hầu hết mọi người vẫn tỏ ra bi quan về giá trong tháng 9, vì thấy hoạt động thu mua hạn chế trong tháng này. Do tình hình thị trường bất ổn nên nhiều người mua tiếp tục chờ đợi bên lề thị trường.

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 34

Mỹ

Giá thép cây Đông Nam Mỹ vẫn bình ổn dù các nhà máy giảm giá chào bán tới thị trường Florida trong nỗ lực cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu vẫn đang ứ đọng rất nhiều tại các cảng Florida với giá chào bán 470-480 USD/tấn đã tính phí giao hàng.

 

Thị trường thép cuộn Mỹ suy yếu do giá HRC giảm trong khi người mua vẫn chờ đợi. Một nhà máy tích hợp chào bán 470 USD/tấn nhưng chưa có giao dịch. Trong khi đó, CRC chào bán tại mức 570 USD/tấn nhưng không có giao dịch.

 CIS

Áp lực tiêu thụ thấp cộng với giá chào cạnh tranh từ Trung Quốc sau khi đồng NDT rớt giá mạnh đang bủa vây thị trường phôi thanh CIS, buộc vài nhà máy cắt giảm giá hoặc thoát khỏi thị trường.

Hai nhà máy Evraz và Metalloinvest sản xuất dựa trên quặng sắt cho biết đã giảm giá chào xuống còn 305 USD/tấn FOB Biển Đen, mức giá thấp nhất cho tới nay. Vẫn chưa có đơn hàng lớn nào được chốt nhưng các nguồn tin tin rằng giá này sẽ được ưa chuộng, chủ yếu là Ai Cập hoặc Maghreb.

Trong khi đó, vài nhà máy sản xuất phôi thanh từ phế đã ngưng sản xuất và rút khỏi thị trường, chẳng hạn như Elektrostal Kurakhovo Ukraina.

Các nhà xuất khẩu thép cuộn Nga đang cố gắng giữ giá bình ổn cho thép cuộn sản xuất tháng 9-10, tuy nhiên, đồng Rub suy yếu đều đều cộng với tiêu thụ trì trệ đang kéo giá thép giảm.

Một nhà máy Nga đang chào bán HRC tới thị trường ngoài Châu Âu tại mức 330 USD/tấn FOB Biển Đen, giảm 10 USD/tấn FOB so với tháng trước. Giá HRC xuất khẩu Biển Đen dao động trong khoảng 305-330 USD/tấn FOB Biển Đen và CRC từ 390 USD/tấn FOB Biển Đen. Gía xuất khẩu có thể tăng lên mức 480 USD/tấn DAF tới Ba Lan, Cộng hòa Czech và Biển Bantic.

 Thổ Nhĩ Kỳ

Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ dao động quanh mức bình ổn mặc dù áp lực tiêu thụ và dự báo chi phí đầu vào tăng. Thêm vào đó, việc nhà máy Emirates Steel UAE giảm giá thép cây trong khu vực cũng đang tác động mạnh tới Thổ Nhĩ Kỳ.  Giá  chào xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 365-400 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ.

Trong khi đó, giá thép mạ xuất khẩu đã giảm do tiêu thụ thấp và cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu cộng với đà giảm giá HRC.  Gía HRC hiện đã giảm xuống còn 370-390 USD/tấn xuất xưởng trong mấy tuần gần đây trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức thấp 355-365 USD/tấn FOB.

Giá chào thép mạ trong nước giảm 5-10 USD/tấn trong tuần chủ yếu do tỷ giá leo thang sau khi DNT rớt giá, kinh tế và chính trị bất ổn và tiêu thụ thấp.

Giá niêm yết HDG 0.5mm trong nước dao động trong khoảng 600-640 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức thấp 580-620 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho đơn hàng lớn, giảm 5-10 USD/tấn so với tuần trước.

Giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm từ các nhà máy TNK cũng giảm tương tự còn 680-720 USD/tấn FOB kèm chiết khấu trong tuần này trong bối cảnh tiêu thụ thấp và đồng dolla tăng mạnh trong khi giá chào nội địa đạt mức 700-740 USD/tấn xuất xưởng.

Châu Âu

Các nhà máy Bắc Âu xác nhận giá HRC đã giảm trước sự trở lại của họ do giá nhập khẩu giảm. Sau khi trở lại thị trường, các nhà máy Châu Âu phải đối mặt với khó khăn mới từ sự suy yếu đồng NDT. Một nhà máy Bắc Âu niêm yết giá mới 375 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.

Thị trường vẫn gặp áp lực từ hàng nhập khẩu với giá từ Trung Quốc đạt mức 325-335 Euro/tấn CIF Antwerp do sự suy yếu của đồng NDT. HRC Braxin cạnh tranh tại mức 340 Euro/tấn.

Trong khi đó, giá thép tấm dày Châu Âu tháng 9 vẫn chưa giảm thêm trong tháng dù hàng nhập khẩu vẫn gây áp lực cho thị trường nội địa và tiêu thụ thép suy yếu. Thị trường vẫn thận trọng về triển vọng sắp tới với dự báo sẽ khong có đợt thu mua lớn nào hỗ trợ giá như hồi năm ngoái.

Một nhà môi giới Đức cho biết các nhà máy thép tấm có thể bán thép tại mức 450 Euro/tấn xuất xưởng loại S235 và S355 với giá 470 Euro/tấn xuất xưởng. Một nhà môi giới Benelux đã trở lại thị trường sau lễ và nhận được chào bán từ một nhà máy nội địa ở mức 460 Euro/tấn cho thép S235 đã tính phí giao hàng, giảm 15 Euro/tấn so với tháng 7. Ông cho biết đang cố mua 500 tấn tại mức giá 450 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.

Giá chào từ Trung Quốc cho thép tấm S355 đạt mức 370 Euro/tấn đã tính phí giao hàng tới Ruhr.

Châu Á

Giá thép cây giao ngay ở Châu Á quay đầu giảm trở lại trong tuần này, do giá ở Trung Quốc bị lao dốc mạnh cùng với sự suy yếu của thị trường chứng khoán và thép giao sau. Tâm lý thị trường vẫn còn bi quan, một số nhà xuất khẩu cũng suy đoán giá xuất khẩu tháng 9 sẽ giảm sâu hơn.  Thép cây BS460/HRB400 đường kính từ 16mm trở lên giảm 6,5 USD/tấn so với tuần trước còn 282-285 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

 Tại Hong Kong, chào giá thép cây Trung Quốc khoảng 300 USD/tấn CFR, giảm từ mức 310 USD/tấn CFR của tuần trước.

Đà giảm của giá HRC giao ngay nhập khẩu tới Châu Á đã chững lại do người mua vẫn giữ thái độ chờ đợi khi đứng trước thị trường Trung Quốc bình ổn hơn. HRC SS400 3.0mm ở mức 292-300 USD/tấn FOB Trung Quốc, không đổi so với ngày trước đó. Hầu hết các nhà máy lớn đều sẵn sàng bán với giá 300 USD/tấn FOB.

Giá thép tấm nhập khẩu giảm trong suốt tháng 8 ở Đông Á giữa bối cảnh giá thép Trung Quốc thấp hơn và niềm tin suy yếu. Sức mua thưa thớt bởi vì các khách hàng lo lắng rằng giá thép tấm sẽ giảm sâu hơn. Chào giá tuần này giảm còn 310-315 USD/tấn CFR Việt Nam nhưng có ít giao dịch được ký kết.

Giá thép dầm hình H nhập khẩu tới Đông Á giảm trong suốt tháng qua do tâm lý bi quan. Sự quan tâm của người mua bị tác động một cách tiêu cực bởi sức mua trì trệ cũng như đồng nội tệ của các nước Châu Á bị mất giá.

Thép dầm hình H nhập khẩu tới Đông Á vào cuối tháng 8 là 520-530 USD/tấn CFR, so với 540-550 USD/tấn CFR của cuối tháng 7.

Ấn Độ

Đồng Rupee suy yếu hơn đã khiến một số nhà máy Ấn Độ bớt lo lắng. Sức mua nhập khẩu chậm lại trong tuần này và các nhà máy trong nước hiện đang xem xét việc tăng giá HRC. Họ dự tính nâng giá HRC vào khoảng tháng tới lên 500 Rupees/tấn (8 USD/tấn).

HRC IS 2062 A/B dày 3mm duy trì ở mức 27.500-28.500 Rupees/tấn (416-431 USD/tấn) xuất xưởng. Chào giá HRC SS400 3mm của Trung Quốc đã tăng nhẹ 5-10 USD/tấn so với tuần trước lên 325-330 USD/tấn CFR. Mức giá này tương đương 365-371 USD/tấn (24.147-24.539 Rupees/tấn) với thuế nhập khẩu 12.5%.

Đài Loan

China Steel Corp, nhà sản xuất thép lớn nhất của Đài Loan đã giảm giá trong nước cho hầu hết các sản phẩm thép dẹt giao tháng 10 và 11. Giá HDG là giảm nhiều nhất xuống 328 Đài tệ/tấn (10 USD/tấn), sau khi CRC xuống 213 Đài tệ/tấn. Thép tấm và HRC giảm lần lượt 82 Đài tệ/tấn và 35 Đài tệ/tấn. Trong khi thép cuộn mạ điện, thép thanh và thép dây duy trì không đổi.

CSC không hề tiết lộ giá bán của mình sau những lần điều chỉnh, nhưng theo tính toán thì HRC SPHC và CRC SPCC có giá lần lượt 14.516 Đài tệ/tấn và 17.204  Đài tệ/tấn.

Feng Hsin Iron & Steel tăng giá thép cây và giá mua phế cho tuần thứ hai liên tiếp, chủ yếu là để phản ánh giá phế thế giới cao hơn. Feng Hsin tăng giá mua phế thêm 300 Đài tệ/tấn (9,1 USD/tấn) lên 5.300 Đài tệ/tấn. Nhà máy thường mua HMS 1&2 (80:20).

  Nhật Bản

 Các nhà máy dùng lò nung của Nhật có vẻ như đang đặt mục tiêu 60.000 Yên/tấn (500 USD/tấn) cho HRC SPHC 2mm bán giao ngay nhưng giá hợp đồng thực tế khoảng 57.000 Yên/tấn. Nhu cầu ít hơn đang buộc các nhà máy phải giảm bớt hàng tồn và họ ắt hẳn phải hạ giá xuống.