Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 30/2018

  

 

    THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 30/2018  

Từ ngày 20 đến ngày 26-07-2018

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

 

Thị trường tiêu thụ bước vào chu kỳ giảm về lượng sản xuất và lượng tiêu thụ kéo theo sự sụt giảm về giá bán trong tuần qua. Giá thép xây dựng miền Bắc giảm khoảng 200 - 300 đồng/kg, trong khi đó giá tại miền Nam tăng 200 đồng/kg tùy theo chủng loại sản phẩm và doanh nghiệp. Hiện tại, giá bán thép xây dựng ở miền Bắc dao động trong khoảng 13.200 - 13.300 đồng/kg và ở Miền Nam trong khoảng 13.300 - 13.500 đồng/kg chưa có VAT.

 

Sản lượng thép xây dựng trong tháng 6 đạt 806.252 tấn, giảm 5.13% so với tháng trước nhưng tăng 10.8% so với cùng kỳ năm ngoái. Bán hàng thép xây dựng đạt 778.146 tấn, giảm 25.6% so với tháng 5 nhưng tăng 4% so với cùng kỳ năm 2017. Tồn kho vào ngày 30/6 đạt 538.917 tấn. VSA cho rằng đây là mức tồn kho trung bình để gối đầu cho tiêu thụ trong các tháng tiếp theo.

 

 

Tính chung 6 tháng đầu năm, sản lượng thép xây dựng đạt 4.853.966 tấn, tăng 10.2% so với cùng kỳ 2017. Bán hàng thép xây dựng đạt 4.920.289 tấn, tăng 16.3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong nửa đầu năm nay, Hòa Phát dẫn đầu mảng sản xuất thép dài với 22.42% thị phần, theo sau là các đối thủ VNSteel (18.42%), Pomina (9.69%), POSCO SS (9.54%) và Vinakyoei (8.38%).

 

 

Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng bán hàng cao trong năm 2018 gồm Thép Việt - Đức (23.2%), VPS (21.4%), VnSteel (19.6%), Thép Kyoei VN (19.5%) và SSE (17%). Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất ngày càng gay gắt trong việc duy trì thị phần với sự tham gia của các thương hiệu mới trong ngành thép xây dựng như TQIS, TungHo steel…

 

 

Phân tích các nguyên nhân tăng trưởng có được là do sự tăng trưởng tốt trong 2 quý đầu năm 2018 chủ yếu là do kinh tế trong nước tiếp tục duy trì ổn định, nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản được triển khai trong năm 2018, đặc biệt việc giải ngân vốn đầu tư công đã được Chính phủ chú trọng, triển khai ngay từ những tháng đầu năm tạo tiền đề tốt cho tăng trưởng của ngành thép.

 

 

2     Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

 

 

Sản lượng sản xuất-bán hàng của các thành viên Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) vẫn tiếp tục đà tăng trưởng cao so với cùng kỳ 2017, đáp ứng nhu cầu thép trong nước và xuất khẩu.Giá thép phế liệu nội địa ổn định trong khoảng 8.100 - 8.400 đồng/kg. Giá thép phế nhập khẩu dao động trong khoảng 355 - 360 USD/tấn hồi cuối tháng 6. Giá phôi thép giảm nhẹ gần 2 USD/tấn xuống khoảng 545 - 550 USD/tấn vào cuối tháng 5. Giá phôi thép nội địa duy trì trong khoảng 12.200 - 12.400 đồng/kg vào cuối tháng 6. Giá phôi xuất khẩu hiện cao hơn giá bán trong nước khoảng 7 - 10 USD/tấn.

 

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

485

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

520

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

475

SD295A

       510

SD390

 

Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép VHPC. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng VHPC

 

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

14.900

2

Thép cuộn Ø8

14.900

3

Thanh vằn D10

Kg

          14.8 00

4

Thanh vằn D12

14.800

5

Thanh vằn D14

 

 

 

14.780

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

14.950

2

Thép cuộn Ø8

14.950

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

14.900

4

Thanh vằn D12

14.900

5

Thanh vằn D14

14.900

6

Thanh vằn D16

14.900

7

Thanh vằn D18

14.900

8

Thanh vằn D20

14.900

9

Thanh vằn D22

14.900

10

Thanh vằn D25

14.900

11

Thanh vằn D28

14.900

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

  23-07-2018

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

14.900

Thép cuộn Ø8 Vicasa

14.900

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

15.000

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.100

Thép cuộn Ø8 LD

15.100

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.100

Thép cuộn Ø8 MN

15.100

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

15.300

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.300

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.200

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

15.200

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

15.000

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

15.100

Thép cuộn Ø8

15.100

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

 

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H 450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H 500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

SP-IV

400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

15.100

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

15.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

 15.500

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

 15.500

 

3              Dự báo thị trường thép xây dựng.

 

 

Dự báo trong năm 2018, ngành thép sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với mức tăng khoảng 20% so với năm 2017 nhờ vào một loạt dự án sẽ được đưa vào hoạt động trong những tháng cuối năm.Trong đó, sản xuất thép xây dựng tăng trưởng 10% so với năm ngoái.

 

 

Dự kiến một số dự án dự kiến được đưa vào hoạt động trong năm nay. Cụ thể, Tập đoàn Hòa Phát đưa vào hoạt động dự án thép cán khoảng 600.000 tấn trong tháng 8/2018, Công ty Tung Ho cũng dự kiến đưa vào dây chuyền sản xuất công suất 600.000 tấn thép xây dựng trong 6 tháng cuối năm.

 

 

Dự báo, xuất khẩu thép thành phẩm trong những tháng đầu năm nay đạt hơn 2,36 triệu tấn, thu về gần 1,76 tỷ USD, tăng mạnh cả về khối lượng (41,8%) và giá trị (57,7%). Trong đó, ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính của thép Việt với thị phần chiếm tới 56,81%. Trong đó xuất khẩu tới Campuchia đạt 490.000 tấn, tăng 48.4% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng xuất khẩu tới Indonesia đạt 300.000 tấn, tăng 25.4% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu tới Malaysia đạt 290.000 tấn, tăng 99% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

 

Giá thép nhập khẩu vào Việt Nam có dấu hiệu chững lại trong tháng 5 sau khi tăng liên tiếp trong hai tháng trước đó. Tuy nhiên nhìn chung, giá thép nhập khẩu vẫn trên xu hướng tăng chủ yếu vì nguồn cung thép giảm mạnh khi chính phủ Trung Quốc hạn chế sản xuất công nghiệp nhằm bảo vệ môi trường.

 

 

Sau các cuộc chiến thương mại này được dự báo có những diễn biến khó lường, các doanh nghiệp thép phải chủ động phòng ngừa những tác động bất lợi. Theo đó, doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua nâng cao chất lượng và có giá thành sản phẩm hợp lý, chứ không chỉ trông chờ vào các biện pháp phòng vệ thương mại.

 4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 30

 

 

Xuất xứ

Giá

+/-

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

15.000

Tăng 100

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

15.000

Tăng 100

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

15.100

Tăng 200

Thép tấm 10,12 mm

Trung Quốc

15.100

Tăng 200

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

15.200

Tăng 300

HRC 2mm

Trung Quốc

15.500

Giảm 100

 

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.