Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 26/2015

  THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 26

 Từ ngày 26 đến ngày 02-07-2015  

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước 

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tuần qua giảm rõ rệt. Tại các đại lý bán lẻ, không khí vắng vẻ bao trùm cả tuần trong khi những đợt mưa lớn làm ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển tới công trình. Tại các đơn vị sản xuất, hoạt động vận chuyển tiêu thụ vẫn được duy trì đều đặn theo từng đơn hàng và công trình cụ thể nhằm đảm bảo tiến độ xây dựng. Giá bán vẫn được các đại lý duy trì suốt cả tuần trong khi lượng bán ra vẫn tương đối chậm.  

Hiện tại nhu cầu thép xây dựng tại thị trường nội địa vẫn giữ mức tăng trưởng khá mặc dù lượng tiêu thụ giảm nhẹ so với tháng trước. Nhưng thực tế, lượng thép nhập khẩu đang tiếp tục có chiều hướng gia tăng mạnh, tập trung chủ yếu dưới dạng thép hợp kim trong khi thép xuất khẩu có vẻ như đang chững lại. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Năm nay số lượng phôi thép nhập khẩu chủ yếu đến từ thị trường Trung Quốc có thể lên tới con số hàng triệu tấn. 

Hoạt động sản xuất bị cắt giảm buộc các đơn vị sản xuất phải tiến hành các đợt bảo trì xen kẽ thời gian dừng máy. Thông thường các đợt bảo trì lớn thường diễn ra từ một đến hai lần trong năm tùy thuộc vào tình hình sản xuất có thể bố trí thời gian hợp lý. Theo các đơn vị sản xuất thời gian này dành cho bảo trì thiết bị là cần thiết vì hoạt động sản xuất không liên tục, các đơn hàng đa số nhỏ lẻ do nhu cầu từ thị trường không nhiều.

 

Hiện tại, hoạt động bảo trì diễn ra tại một số nhà máy chưa có kế hoạch sản xuất mới, thêm vào đó là các hoạt động đổi mới công nghệ để cơ giới hóa, cải thiện điều kiện làm việc và một số công đoạn đầu ra cho sản phẩm.  

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

 

Theo các chuyên gia, việc bổ sung các dự án sẽ làm thừa nguồn cung, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ méo mó do hiệu quả đầu tư không còn, nhất là đối với các dự án đã được đầu tư đúng quy hoạch. Đối mặt với thị trường thép dư thừa như hiện nay thì việc đầu tư mới sẽ gây rất nhiều khó khăn cho thị trường thép trong nước nhất là thị trường thép xây dựng. Cạnh tranh gay gắt sẽ dẫn tới phá giá thị trường làm lũng đoạn thị trường thép xây dựng trong nước bởi vì khi đi vào sản xuất cần có sự cạnh tranh cả đầu vào lẫn đầu ra, các doanh nghiệp được đầu tư bài bản với dây chuyền khép kín sẽ tạo được nhiều lợi thế hơn do tiết kiệm được chi phí vì vậy giá bán có thể rẻ hơn.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Trung, sản phẩm của Công ty Thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên

 

STT

 

Chủng loại

 

   Tiêu chuẩn

 

Đvt

 

Giá

1

Thép cuộn Ø6

CT3

đ/kg

12.890

2

Thép cuộn Ø8

12.890

3

Thép tròn Ø10 cây

13.420

4

Thép tròn Ø12 cây

13.320

5

Thanh vằn D8 cuộn

12.890

6

Thanh vằn D9 cây

13.440

7

Thanh vằn D10 cuộn

CT5, SD295A

13.240

8

Thanh vằn D10 cây

13.440

9

Thanh vằn D12

13.240

10

Thanh vằn D14

13.140

11

Thanh vằn D18

13.140

12

Thanh vằn D20

13.140

13

Thanh vằn D22

13.140

14

Thanh vằn D25

13.140

15

Thanh vằn D32

13.140

16

Thanh vằn D40

13.140

17

Thanh vằn D10

SD390,SD490

13.490

18

Thanh vằn D12

13.290

19

Thanh vằn D14

13.190

20

Thanh vằn D18

13.190

21

Thanh vằn D25

13.190

22

Thanh vằn D32

13.190

23

Thanh vằn D40

13.190

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

01/7/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.200

Thép cuộn Ø8

15.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

17.000

Thép cuộn Ø8 LD

17.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Dự báo nhu cầu thép xây dựng sẽ giảm dần trong mùa mưa này, do đó các đơn vị sản xuất vẫn phải cố gắng tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Một khi thị trường trong nước không ổn thì buộc các doanh nghiệp phải hướng ra xuất khẩu. Các thị trường truyền thống được các doanh nghiệp hướng đến là thị trường ASEAN nổi bật như thép Miền Nam xuất khẩu sang thị trường Campuchia hay Myanma...

Dự án khu liên hợp gang thép Hòa Phát giai đoạn 2, cũng đã được phê duyệt và xếp vào diện “các dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất giai đoạn đến 2020” là 500.000 tấn phôi vuông/năm, 500.000 tấn thép xây dựng/năm. Theo một chuyên gia lâu năm trong ngành thép, việc thay đổi sản lượng sản xuất cũng như bổ sung thêm các dự án vào ngành đã được quy hoạch, là điều rất rủi ro cho thị trường, lẫn doanh nghiệp sản xuất. Đây được coi là cảnh báo cho tương lai ngành thép xây dựng vẫn chứa nhiều yếu tố rủi ro về cạnh tranh sản phẩm.

Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng ngoài khối Liên minh kinh tế Á – Âu, mối lo lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp thép vẫn là thép Trung Quốc. Việc các doanh nghiệp thép Trung Quốc lách luật bằng cách thêm chất Bo vào để hưởng quy chế thuế suất 0% đang gây ra những khó khăn cho thép sản xuất trong nước. Ban đầu, các doanh nghiệp Trung Quốc chỉ pha nguyên tố Bo vào sản phẩm thép cuộn nhưng sau đó là các sản phẩm thép cây và các loại thép khác. Trong thời gian tới, thị trường trong nước vẫn sẽ được kiểm tra chặt chẽ đối với các sản phẩm thép xây dựng đang có mặt trên thị trường, tăng cường sử lý vi phạm đối với những sản phẩm kém chất lượng, không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ.

Dự báo về giá bán vẫn tiếp tục được duy trì như tuần trước do nguồn cung lớn trong khi nhu cầu vẫn ở mức thấp. Giá bán tại các đại lý tiêu thụ đang ở mức khá thấp nên sẽ được duy trì đều đặn và chưa có dấu hiệu sẽ giảm bởi vì chi phí đầu vào và vận chuyển tăng trong khoảng thời gian gần đây, nếu giảm giá bán nữa thì các đại lý sẽ lỗ nặng và đóng cửa kinh doanh là điều khó tránh khỏi.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

  8.900

Giảm 400

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

 9.500

Giảm 700

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  9.100

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  9.200

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.000

Giảm 200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 26

 

 Mỹ

Trong khi thị trường thép toàn cầu suy yếu thì Mỹ đã đi ngược lại với xu hướng ấy. Gía thép tại Mỹ hầu như bình ổn và thậm chí còn tăng nhẹ.

Nhu cầu tiêu thụ thép thanh thương phẩm Mỹ đã không bị thời tiết lạnh làm suy yếu trong thời gian gần đây nhưng giá vẫn thiếu động lực tăng trưởng. Gía thép thanh thương phẩm loại 2x2x1/4-inch đạt mức 683-703 USD/tấn xuất xưởng với chiết khấu từ 20-40 USD/tấn.

Gía thép cuộn Mỹ đã tăng được phần nào sau các thông báo tăng giá từ các nhà máy. Tuy nhiên, thị trường đã chậm lại do gần tiến tới lễ Độc Lập. HRC dao động trong khoảng 460-470 USD/tấn và CRC là 580-590 USD/tấn xuất xưởng Midwest (Indiana).

Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ thép dầm cải thiện nhưng giá tháng 7 vẫn bình ổn. Gía thép dầm bản rộng Mỹ đạt mức 675-685 USD/tấn xuất xưởng Midwest. Trong khi đó, giá chào nhập khẩu đã giảm trong mấy tháng gần đây mặc dù đã xuống thấp còn 580 USD/tấn giao bằng xe tải trong Q4.  Gía nhập khẩu từ Hàn Quốc và Trung Đông trong Q1 là 560-580 USD/tấn giao bằng xe tài. Chiết khấu và thuế giảm hơn 40 USD/tấn so với giá niêm yết.

CIS

Các nhà xuất khẩu phôi thanh Trung Quốc vẫn đang là đối thủ lớn của các nhà máy CIS với giá cả khó mà cạnh tranh lại. Do đó, thay vì giảm giá, các nhà máy CIS sẽ giảm sản lượng sản xuất để hỗ trợ giá, có thể là bắt đầu trong tháng 7 này. Thậm chí, có nhà máy còn ngưng sản xuất do giá thấp.

Gía chào ttừ các nhà máy CIS chỉ đạt mức 355 USD/tấn FOB, thậm chí là 350 USD/tấn FOB.  Nhà máy mini phôi thanh Elektrostal ở khu vực Donetsk Đông Ukraina cho biết sẽ ngưng sản xuất từ ngày 6/7 do giá phôi thanh thấp. Việc ngưng sản xuất dường như sẽ kéo dài tới 20/7 cho tới khi giá phôi thanh  phục hồi, ít nhất là đạt mức 355 USD/tấn FOB Biển Đen cần thiết để phục hồi lợi nhuận.

Trong khi đó, giá chào từ Trung Quốc thấp hơn mức 300 USD/tấn FOB hoặc mức thấp 320-325 USD/tấn CFR Iskenderun.

Châu Âu

Đà tăng giá thép cây gần đây tại Tây Bắc Âu đã bắt đầu chững lại do người mua chờ đợi giá chốt phế tháng 7 trước khi tiến hành mua hàng. Thêm vào đó, áp lực hàng nhập khẩu từ Ý vào Nam Âu cũng ngăn cản giá tăng.

Gía tại Đức đạt mức 450-460 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Gía thép cây tại Pháp và các nước Benelux cho tới nay vẫn không đổi với giá cơ bản là 180-190 Euro/tấn xuất xưởng.

Gía chào thép tấm Tây Bắc Âu giảm khi bước vào Q3. Hàng nhập khẩu giá rẻ sẵn có cộng với tiêu thụ trì trệ tiếp tục gây áp lực cho giá thép Qúy tới.

Một trung tâm dịch vụ Hà Lan chào bán thép tấm S235 giao cuối tháng 7 tại mức 480 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.  Một nhà máy khác tại Đức giảm giá thép tấm xuống 30 Euro/tấn trong Q3 so với Q2. Họ đang tìm cách bán thép S355 tại mức 480 Euro/tấn đã tính phí giao hàng tại Đức nhưng giá này chỉ dành cho các đơn hàng nhỏ, cùng thời điểm cũng chấp nhận giá 470 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Gía thép tấm đang gặp áp lực từ thép cuộn.

Hàng nhập khẩu vẫn có sẵn trên thị trường Châu Âu gây áp lực cho hàng nhập khẩu. Gía chào thấp nhất cho thép tấm có chứa crom là 350 Euro/tấn CFR Ravenna. Gía thép tấm xuất xưởng Trung Quốc có thể đạt mức 360-370 Euro/tấn CFR Antwerp. Gía thép tấm CIS đạt mức 400-430 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.

Gía HRC tại Đức đạt mức 380-385 Euro/tấn cho các đơn hàng lớn với giá chào một nhà máy cho thép tháng 9 là 370 Euro/tấn xuất xưởng nhưng chỉ dành cho các đơn hàng lớn. Một thương nhân Benelux cho biết các nhà máy Bắc Âu đang bán thép với giá 385-390 Euro/tấn nhưng các nhà máy nhỏ đang bán với giá 380 Euro/tấn. Người mua chuộng thép Bắc Âu hơn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá niêm yết HRC trước sự suy yếu của thị trường nhưng giá chào bán đã giảm thêm 5 USD/tấn so với giá trần tuần qua kèm chiết khấu.

Các nhà máy nội địa nhìn chung đang chào bán HRC tại mức 420-430 USD/tấn xuất xưởng tới thị trường nội địa trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 390-410 USD/tấn FOB kèm chiết khấu. Gía chào nhập khẩu thấp cũng tiếp tục gây áp lực cho giá xuất khẩu và nội địa. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 360-370 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga bình ổn ở mức 3870-375 USD/tấn CFR. Trong khi đó, giá chào từ Trung Quốc cho HRC đạt mức 350-355 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi giá dự thầu giảm 10-15 USD/tấn.

Dựa trên giá thép cuộn giảm, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm giá xuất khẩu thép mạ xuống 5 USD/tấn so với tuần trước để kích cầu do tâm lý thị trường suy yếu. Tuy nhiên, giá chào cạnh tranh thấp đến từ đối thủ tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy nội địa.

Gía chào xuất khẩu HDG 0.5mm giảm còn 595-620 USD/tấn FOB cho thép sản xuất tháng 8 trong khi giá chào nhập khẩu vẫn bình ổn tại mức 625-650 USD/tấn FOB trong bối cảnh tiêu thụ thấp.Gía chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm đạt mức 695-725 USD/tấn FOB, cũng giảm 5 USD/tấn trong khi giá niêm yết nội địa vẫn ở mức 725-750 USD/tấn xuất xưởng.

Gía xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm do thị trường trầm lắng. Thép cây vẫn có sẵn tại Iskenderun ở mức 410 USD/tấn nhưng chưa rõ nhà máy nào chào bán giá này. Người mua có thể thu mua với số lượng tùy thích tại mức giá 420 USD/tấn mặc dù giá chào tới Mỹ nhích hơn, ở mức 430-435 USD/tấn FOB.

Châu Á

Thị trường nhập khẩu phôi tấm ở Đông Á im ắng trong tháng 6 do giá thép giảm và việc các sản phẩm thép dẹt kinh doanh chậm hơn. Chào giá phôi Nhật Bản ở mức 330 USD/tấn CFR Đông Nam Á và chào giá tại Indonesia phổ biến tầm 320-335 USD/tấn CFR.

Giá nhập khẩu của thép dầm hình H cỡ lớn tới Đông Á cũng suy yếu. Gía thép dầm hình H nhập tới Đông Á hồi cuối tháng 6 là 540-550 USD/tấn CFR, giảm 10 USD/tấn từ 550-560 USD/tấn CFR của cuối tháng 5.

Giá giao ngay của cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á tiếp tục xu hướng đi xuống trong tuần này và chạm mốc thấp kỷ lục mới trong ngày thứ Tư. Thế nhưng, mặc dù vậy người mua cảm thấy giá vẫn chưa chạm đáy do đó họ đang nán lại việc đặt hàng.

Một nhà sản xuất thép dây lớn ở đông bắc đã giảm chào giá xuất khẩu xuống 5 USD/tấn còn 335-337 USD/tấn FOB cho loại dạng lưới. Trong khi đó, Jiujiang Wire Rod, một nhà sản xuất đã theo dõi sát sản lượng và khối lượng xuất khẩu của họ cũng đã hạ giá xuống 43 NDT/tấn, sau khi giảm 10 NDT/tấn vào tuần trước.

Tại Việt Nam, một vài chào giá được yết ở mức 342-345 USD/tấn CFR, hay tương đương 332-335 USD/tấn FOB với phí vận chuyển khoảng 10 USD/tấn.

Giá giao ngay của HRC được nhập khẩu vào Châu Á xuống mức đáy mới trong ngày thứ năm cùng với đà giảm liên tục của thị trường Trung Quốc. Nhiều người cho rằng giá quặng sắt có thể giảm sâu hơn trong tháng này cùng với khả năng cắt giảm sản lượng giữa các nhà máy nhỏ hơn của Trung Quốc sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực hơn nữa đến giá HRC xuất khẩu.

HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên ở mức 330-338 USD/tấn FOB Trung Quốc. Đây là mức thấp kỷ lục kể từ khi Platts bắt đầu định giá vào tháng 1/2006.

Giá giao ngay của thép cây nhập khẩu vào Châu Á tuần này một lần nữa lại xuống mức thấp mới kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi giá từ tháng 11/2006. Đây là tuần thứ 7 giá giảm liên tiếp, nguyên nhân chính là do giá tại thị trường Trung Quốc lún sâu, cộng thêm sức mua suy yếu và giá quặng giảm.

Gía thép cây BS460/HRB400 đường kính từ 16mm trở lên giảm 6.5 USD/tấn so với tuần trước còn 303-307 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Mức giá trung bình là 305 USD/tấn FOB đã phá mốc đáy kỷ lục gần đây vừa mới chạm tới cách đây 1 tuần.

Ấn Độ

Giá HRC Ấn Độ duy trì ổn định mặc dù nhu cầu tiếp tục trì trệ trong suốt mùa mưa từ tháng 6 tháng 8. Gía xuất xưởng cho HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 28.500-30.500 rupees/tấn (448-479 USD/tấn), không đổi so với tuần trước.

Chào giá nhập khẩu từ ba nước này đã giảm trong tuần này. Cụ thể, HRC loại thương phẩm SS400 dày từ 3mm trở lên đã giảm khoảng 10 USD/tấn còn 360 USD/tấn CFR (22.897 rupees/tấn). Mức giá này tương đương 396 USD/tấn (25.186 rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 10%. HRC của Nhật Bản và Hàn Quốc (1.4-2mm) cũng giảm 10 USD/tấn trong tuần này còn 390 USD/tấn CFR Mumbai. HRC nhập từ hai nước này được hưởng mức thuế dưới 1% nhờ hiệp ước thương mại song phương.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá niêm yết cho thép cây trong nước xuống 200 Đài tệ/tấn (6,5 USD/tấn) trong tuần này cùng với sự suy yếu của nguyên liệu và phôi thanh Trung Quốc có giá thấp hơn.

Theo đó, giá niêm yết trong nước của thép cây đường kính chuẩn 13mm giảm còn 13.100 Đài tệ/tấn (423 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, áp dụng từ ngày thứ Hai. Tuần trước, công ty cũng đã giảm 300 Đài tệ/tấn cho thép cây.

Phôi thanh Trung Quốc Q275 130mm đã giảm còn 325-328 USD/tấn CFR Đài Loan, thấp hơn khoảng 20 USD/tấn từ đầu tháng 6.

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 26

 

Mặc dù Ngân hàng trung ương đã hạ lãi suất lần thứ tư trong ngày đầu tuần, nhưng động thái này cũng không giúp thị trường thép cải thiện được gì. Thậm chí ngày càng lún sâu hơn còn. Nhu cầu trong nước không cao trong khi nguồn cung dư thừa kéo dài, xuất khẩu cũng đối mặt với nhiều khó khăn hơn khi các nước lần lượt áp dụng biện pháp tự vệ. Thị trường chìm trong bế tắc, các đại lý ai nấy cũng đều muốn tháo chạy khỏi thị trường- ngày càng khó kiểm soát, nhưng cũng không dễ gì để tìm được khách hàng trong bối cảnh như hiện nay, mặc dù giá đang rất thấp. 

Thị trường trong nước

Thép xây dựng 

 

Thời gian qua, thép cây liên tục phá mức thấp kỷ lục hết lần này đến lần khác, thậm chí còn chọc thủng cả ngưỡng quan trọng 2.000 NDT/tấn (322 USD/tấn) trong hơn 10 năm qua vào thứ sáu tuần trước. Các nhà máy và đại lý hiện đang bị lỗ nặng ở mức giá hiện tại nhưng nhà máy vẫn ngoan cố không chịu cắt giảm sản lượng. Hegang một lần nữa lại đưa ra chính sách giá sàn mới trong ngày thứ Tư để ứng phó với tình trạng giá thép cây lao dốc không phanh nhưng theo quan sát thì động thái này có vẻ không còn hiệu quả, nhất là khi các đại lý vẫn âm thầm chiết khấu để lôi kéo khách hàng về phía mình. Tuần này thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đã giảm tổng cộng 60 NDT/tấn so với tuần trước và đang ở mức thấp lịch sử với 2.050-2.060 NDT/tấn (334-336 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT. 

Tương tự, giá cuộn trơn Q195 6.5mm cũng “bốc hơi” mất 65 NDT/tấn (10 USD/tấn) so với tuần trước còn 2.010-2.020 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT tại thị trường Thượng Hải. 

Thép công nghiệp

 

Do các nhà máy không chịu cắt giảm sản lượng cùng với hoạt động kinh doanh đầu cơ khiến giá thép tấm liên tục đi xuống. Tại thị trường Thượng Hải, thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến với giá 2.080-2.100 NDT/tấn (335-338 USD/tấn), gồm 17% VAT, giảm 285 NDT/tấn từ cuối tháng 5.

Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 2.850-2.910 NDT/tấn (460-469 USD/tấn) ở Thượng Hải, giảm 20 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Để có được bất kỳ sự cải thiện nào của nhu cầu trong tháng 7 là rất khó. Nhưng với việc nhiều nhà sản xuất có thể bị buộc phải bảo trì trong tháng này sẽ giúp hỗ trợ nhẹ tới giá thép. 

HRC là loại thép có tốc độ lao dốc kinh khủng nhất trong tuần qua với tổng cộng 120 NDT/tấn trong “cuộc chiến giá” giữa những nhà cung cấp. Thậm chí còn phá vỡ mức kỷ lục đã từng lập hồi tháng 5/1999, do tâm lý bị ảnh hưởng xấu bởi giá giao sau ở Thượng Hải và gần như không có người mua buộc các đại lý phải liên tục giảm chào giá. Đến thứ Năm, HRC Q235 5.5mm chốt tại 2.150-2.170 NDT/tấn (346-350 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% .

 

Thị trường Xuất khẩu

Đà lao dốc của thép tấm dày đã tăng tốc suốt tháng 6 trong bối cảnh đơn hàng ở nước ngoài suy yếu và giá trong nước sụt giảm. Giá HRC liên tục giảm cũng đã gây sức ép lên thép tấm. Platts định giá xuất khẩu cho thép tấm dày SS400 12-30mm ở mức 338-342 USD/tấn FOB hôm 29/6, giảm 17,5 USD/tấn so với cuối tháng 5, sau khi giảm tổng cộng 2,5 USD/tấn trong tháng 5.

Tương tự CRC Trung Quốc cũng tiếp tục xu hướng lao dốc trong tuần này, nhưng đơn hàng ở nước ngoài vẫn không có dấu hiệu cải thiện. Ngoài ra, hoạt động bán khống của một số người ở các thị trường nước ngoài đã gây thêm sức ép lên giá CRC. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 385-395 USD/tấn FOB, giảm 7,5 USD/tấn so với đầu tuần trước. Suốt cả tháng 6, giá xuất khẩu CRC đã giảm tổng cộng 19 USD/tấn tức 5%, tăng hơn gấp đôi so với mức giảm 8,5 USD/tấn (2%) hồi tháng 5.

Giá giao ngay của cuộn trơn xuất tới Châu Á tiếp tục xu hướng đi xuống trong tuần này và chạm mốc thấp kỷ lục mới trong ngày thứ Tư. Mặc dù vậy, người mua vẫn cảm thấy giá chưa chạm đáy do đó họ đang nán lại việc đặt hàng. Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm thấp hơn 2 USD/tấn so với tuần trước còn 328-333 USD/tấn FOB.

Do nhu cầu ít ỏi, bị tác động bởi sự sụt giảm của giá trong nước và quặng sắt giảm đã khiến giá HRC xuất tới Châu Á liên tục chạm đáy mới chỉ trong vòng 5 ngày giao dịch. Hôm thứ Năm, HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên ở mức 330-338 USD/tấn FOB, giảm tổng cộng 7 USD/tấn so với tuần trước. Đây cũng là mức thấp kỷ lục kể từ khi Platts bắt đầu định giá vào tháng 1/2006.