Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 25/2018

 

 

  

    THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 25/2018  

 Từ ngày 15-06 đến ngày 21-06-2018

 

 

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

 

Diễn biến thị trường tiêu thụ thép xây dựng không mấy khởi sắc do đang ở trong mùa mưa, thị trường miền Nam giữ vũng mức tiêu thụ ổn định. Hiện nay, tổng năng lực sản xuất của ngành thép trong nước khoảng 30 triệu tấn/năm. Cụ thể, ở mặt hàng phôi thép là 12 triệu tấn/năm, thép cán 12 triệu tấn/năm. Với quy mô này, ngành thép Việt Nam được đánh giá đang đứng đầu các nước Đông Nam Á.

Theo các chuyên gia nhận định, dù những lo ngại về chủ nghĩa bảo hộ đang tăng cao nhưng hoạt động xuất khẩu thép của nước ta vẫn ghi nhận tốc độ tăng trưởng liên tục trong các tháng đầu năm. Với thị trường Mỹ - dù chiếm tỷ trọng khá đáng kể trong xuất khẩu thép của nước ta, song thuế quan do Mỹ áp đặt được xem không ảnh hưởng quá lớn đến ngành thép bởi doanh nghiệp đã có nhiều thị trường thay thế tiềm năng  như EU, Đài Loan, Nhật Bản và khu vực Đông Nam Á.

 

Một lựa chọn thay thế khác chính là thị trường nội địa, khi nguồn cầu trong nước được dự báo duy trì mức tăng trưởng 20%/năm trong thời gian tới nhờ các xúc tác từ sự tăng trưởng phân khúc nhà ở giá rẻ của thị trường bất động sản và dự án phát triển cơ sở hạ tầng trong nước. Cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục có những chính sách, biện pháp kiểm soát chặt nguồn thép nhập khẩu để bảo vệ doanh nghiệp trong nước.    

 

VNSteel cho hay, Tổng công ty sẽ tăng cường hơn nữa việc quản lý chất lượng vật tư nguyên liệu đầu vào; Áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật để giảm chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, từ đó quyết liệt giảm tồn kho, nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của giá cả, tỷ giá, chi phí vốn vay...

Tổng Giám đốc VNSTEEL cho biết, nửa đầu năm 2018, thị trường thép trong và ngoài nước thuận lợi, tốc độ tăng trưởng gần 30%, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Tuy nửa đầu năm qua tốc độ tăng trưởng lạc quan, nhưng ông Phúc dự đoán 6 tháng cuối năm 2018 thị trường thép sẽ giảm mức tăng trưởng do nhu cầu cho thị trường xây dựng hạn chế hơn.

Dù đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên VNSTEEL thừa nhận còn nhiều việc phải làm trong thời gian tới.. Cụ thể, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tại một số đơn vị vẫn còn phải điều chỉnh; tiến độ thực hiện một số dự án kéo dài; công tác huy động vốn cho đầu tư chưa chuẩn bị kỹ nên có những dự án đăng ký trong kế hoạch nhưng không thu xếp được vốn, chưa thực hiện được dẫn đến thực tế giải ngân đạt tỷ lệ rất thấp.

2     Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

 

 

Một doanh nghiệp sản xuất khác cho biết, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có lãi và tăng trưởng mạnh. Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2018, sản xuất phôi tăng trưởng trên 20%, vượt 110% công suất thiết kế sản xuất. Doanh thu 6 tháng của công ty đạt khoảng 4.175 tỷ đồng. Lợi nhuận dự kiến đạt 658 tỷ đồng, đóng góp tích cực vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty, đảm bảo cân đối tài chính, nguồn vốn cho các cổ đông.

 

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

455

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

468

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

450

SD295A

       462

SD390

 

Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

 

Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 450 – 455 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 450 tấn FPB Biển Đen.

 

Bên cạnh đó giá quặng sắt tăng 11 USD/tấn; than điện cực giảm  từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 14.000 – 28.000 USD/tấn.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

14.900

2

Thép cuộn Ø8

14.900

3

Thanh vằn D10

Kg

          14.8 00

4

Thanh vằn D12

14.800

5

Thanh vằn D14

 

 

14.750

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

14.950

2

Thép cuộn Ø8

14.950

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

14.900

4

Thanh vằn D12

14.900

5

Thanh vằn D14

14.900

6

Thanh vằn D16

14.900

7

Thanh vằn D18

14.900

8

Thanh vằn D20

14.900

9

Thanh vằn D22

14.900

10

Thanh vằn D25

14.900

11

Thanh vằn D28

14.900

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

  20-06-2018

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

14.900

Thép cuộn Ø8 Vicasa

14.900

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

15.000

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.100

Thép cuộn Ø8 LD

15.100

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.100

Thép cuộn Ø8 MN

15.100

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

15.300

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.300

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.200

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

15.200

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

15.000

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

15.100

Thép cuộn Ø8

15.100

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H 450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H 500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

SP-IV

400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

15.100

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

15.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

 15.500

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

 15.500

 

3              Dự báo thị trường thép xây dựng.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) dự báo, tăng trưởng ngành thép năm 2018 đạt 20 - 22%, trong đó, thép xây dựng tăng trưởng 10%, thép cuộn cán nguội tăng 5%, thép ống hàn tăng 15%, sản xuất tôn mạ và sơn phủ màu tăng 12%. Tuy nhiên, thời gian gần đây ngành thép chịu nhiều áp lực do tình hình bảo hộ thương mại. Tính đến nay, thép là ngành phải đối mặt nhiều nhất với các vụ kiện, chống trợ cấp từ các nước nhập khẩu và hiện bị áp thuế từ các quốc gia khác ngoài Mỹ như Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia, Thái Lan, Indonesia... đã khiến xuất khẩu thép của nước ta gặp nhiều khó khăn.

 

Bảo hộ thương mại đang gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu thép. Trong khi đó, thị trường trong nước lại hứa hẹn nhiều triển vọng vì nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Do đó, để đảm bảo tăng trưởng trong tiêu thụ thép, các cơ quan nhà nước cần tiếp tục có những chính sách, biện pháp kiểm soát chặt nguồn thép nhập khẩu để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, tiếp tục thúc đẩy các chính sách phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô song song với ổn định lãi suất ngân hàng, tạo niềm tin đối với doanh nghiệp.

 

Về phía VSA sẽ thực hiện tuyên truyền, tổ chức các hội thảo để phổ biến các kiến thức hội nhập cho doanh nghiệp. VSA cũng khuyến nghị các doanh nghiệp khi xuất khẩu phải nghiên cứu, bố trí thị trường xuất khẩu hợp lý, tránh tập trung chủ yếu vào một vài thị trường gây ra tình trạng xuất khẩu tăng đột biến, tạo cớ cho các nước nhập khẩu tiến hành khởi xướng điều tra.

 

 

 

Dự báo, ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, với lượng xuất khẩu 4 tháng đạt hơn 1,087 triệu tấn thép, chiếm tới hơn 57% tổng lượng thép thành phẩm xuất khẩu. Tiếp đến là các thị trường Hoa Kỳ (15,2%), EU (10%), Hàn Quốc (4,1%), Đài Loan (3,3%).

4,  Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 25

 

 

Xuất xứ

Giá

+/-

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

15.300

Tăng 100

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

15.300

Tăng 100

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

15.100

Giảm 300

Thép tấm 10,12 mm

Trung Quốc

15.100

Giảm 300

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

15.300

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

15.900

Tăng 200

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.