Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 18/2018

 

     

 THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 18/2018

Từ ngày 27-04 đến ngày 03-05-2018

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

 Diễn biến thị trường thép xây dựng tuần qua tương đối ổn định. Lượng sản xuất và tiêu thụ thép trong 4 tháng đầu năm 2018 tương đối tốt vì thời tiết thuận lợi và ngành xây dựng đang vào mùa. Theo Bộ Công Thương, ngành thép đang có sự tăng trưởng tốt nhờ nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản được triển khai trong năm 2018. Đặc biệt, việc giải ngân vốn đầu tư công đã được Chính phủ chú trọng, triển khai ngay từ những tháng đầu năm, tạo tiền đề tốt cho tăng trưởng của ngành.

Sản lượng sản xuất 4 tháng đầu năm đạt 3,21 triệu tấn, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng tiêu thụ tháng 4 đạt 830.000 tấn. Như vậy, tính chung 4 tháng đầu năm đạt 3,07 triệu tấn, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2017.

Giá nguyên liệu thế giới lúc tăng lúc giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả ngành thép vì nhiều nguyên liệu chính ta dùng sản xuất thép như thép vụn, quặng sắt, than cốc, than điện cực đều phải nhập khẩu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vân đang chủ động một phần nguyên liệu, giúp lượng thép nhập khẩu dần giảm, giúp ta bớt phụ thuộc vào nhập khẩu.

 

 

 

                                

[ Bảng giá phôi thép theo từng tháng tới nay]

Theo thông tin từ Tập đoàn Hòa Phát, sau khi Ủy ban Chống bán phá giá Úc (ADC) tuyên bố Hòa Phát và một số doanh nghiệp thép của thị trường trong nước không bán phá giá tại thị trường này và chấm dứt điều tra chống bán phá giá, nhiều đối tác của Hòa Phát đã tăng mạnh đơn đặt hàng đối với sản phẩm thép xây dựng.

Tính đến đầu tháng 4/2018, Hòa Phát đã xuất khẩu 4.200 tấn thép cuộn và thép thanh sang thị trường này. Sản lượng xuất khẩu thép cán 3 tháng đầu năm của Tập đoàn đạt 73.000 tấn, tăng 40% so với cùng kỳ, với kim ngạch trên 42 triệu USD. Các thị trường xuất khẩu chính gồm Úc, các nước Asean, Mỹ, Canada...

2     Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam, trong quý I/2018, xuất khẩu thép đạt gần 1.160.000 tấn, tăng 38,6% so với cùng kỳ 2017. Cụ thể, riêng trong tháng 3/2018, sản xuất sản phẩm thép đạt 2.120.047 tấn, tăng 39% so với tháng trước, và tăng 21,6%. Tiêu thụ các sản phẩm thép đạt 1.820.892 tấn, tăng 26,6%. Trong đó, thép xuất khẩu đạt 432.287 tấn, tăng gấp đôi so với cùng kỳ 2017.

Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

458

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

469

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

451

SD295A

       465

SD390


Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 450 – 455 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 450 tấn FPB Biển Đen.

Bên cạnh đó giá quặng sắt tăng 11 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

 

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

 

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

15.000

2

Thép cuộn Ø8

15.000

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

          15.150

4

Thanh vằn D12

15.150

5

Thanh vằn D14

 

 

 

15.150

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Vina Kyoei. Giá đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

15.300

2

Thép cuộn Ø8

15.300

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

14.950

4

Thanh vằn D12

14.950

5

Thanh vằn D14

14.950

6

Thanh vằn D16

14.950

7

Thanh vằn D18

14.950

8

Thanh vằn D20

14.950

9

Thanh vằn D22

14.950

10

Thanh vằn D25

14.950

11

Thanh vằn D28

14.950

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

  28-04-2018

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

15.200

Thép cuộn Ø8 Vicasa

15.200

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.300

Thép cuộn Ø8

15.300

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

15.300

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

15.300

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.100

Thép cuộn Ø8 LD

15.100

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.100

Thép cuộn Ø8 MN

15.100

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

15.300

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.300

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.200

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

15.200

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

15.000

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

15.100

Thép cuộn Ø8

15.100

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

 

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.300 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H 450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H 500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

SP-IV

400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

15.100

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

15.900

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

15.900

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

15.900

 

3              Dự báo thị trường thép xây dựng.

 

Dự báo thời gian tới, ngành thép chịu nhiều áp lực do tình hình bảo hộ thương mại đang diễn ra ngày càng nhiều trên thế giới. Hầu hết các thị trường nhập khẩu lớn như Mỹ, EU đều khởi xướng điều tra, áp dụng thuế bảo hộ thương mại để bảo vệ thị trường trong nước nên gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu. Trong khi đó, thị trường trong nước lại hứa hẹn nhiều triển vọng vì nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và hoạt động đầu tư được chú ý triển khai ngay từ đầu năm.

Hiệp hội Thép Việt Nam mong muốn, để đảm bảo tăng trưởng tiêu thụ thép, các cơ quan Nhà nước cần tiếp tục có những những chính sách, biện pháp kiểm soát chặt chẽ nguồn thép nhập khẩu để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, tiếp tục thúc đẩy các chính sách phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô song song với ổn định lãi suất ngân hàng, tạo niềm tin đối với doanh nghiệp.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, nhờ nhu cầu của thị trường đang tiếp tục tăng cao, dự báo, ngành thép năm 2018 sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với mức tăng khoảng 20% so với năm 2017.

Kim ngạch xuất khẩu tăng do các doanh nghiệp tích cực chủ động trong việc tìm kiếm các thị trường mới, đồng thời, nhu cầu tại một số nước cũng đang có xu hướng gia tăng. Bên cạnh đó, sự phục hồi của thị trường xây dựng trong nước và hội nhập ngày càng sâu rộng, đặc biệt Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mới được ký kết, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) dự kiến được ký trong năm nay, sẽ là cơ hội cho thép Việt Nam vươn ra các thị trường nhiều tiềm năng và hướng tới mục tiêu tiếp tục tăng trưởng hơn 20% trong năm nay.

IV.      Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 18

 

Xuất xứ

Giá

+/-

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

14.700

Tăng 150

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

14.700

Tăng 150

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

15.400

Tăng 200

Thép tấm 10,12 mm

Trung Quốc

15.400

Tăng 200

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

15.700

Không đổi

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.