Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 17/2018

 

     

 

  THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 17/2018

Từ ngày 20 đến ngày 26-04-2018

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

Diễn biến thị trường thép xây dựng được đánh giá có nhiều biến động khi giá thép bán ra tăng giảm liên tục. Nhất là những tháng đầu năm 2018 giá thép lên tới mức đỉnh điểm khoảng 15 - 16 triệu đồng/tấn. Tuy nhiên, hiện nay giá thép xây dựng trên thị trường đang có chiều hướng giảm khoảng 5 - 7% so với thời gian vừa qua.

Ghi nhận thông tin từ Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), mặc dù giá thép đang có xu hướng giảm, thế nh­ưng sức tiêu thụ trên thị trường cũng không có gì thay đổi đáng kể. Vào thời điểm đầu năm 2018, giá thép xây dựng có sự tăng giảm liên tục. Đầu năm giá thép xây dựng ở mức khoảng 13 triệu đồng/tấn, tháng 2 đạt mức khoảng 14 triệu đồng/tấn, vào đầu tháng 3 giá thép tiếp tục tăng lên khoảng 15 triệu đồng/tấn và đỉnh điểm là 16 triệu đồng/tấn đối với thép Việt Nhật và 15.5 triệu đồng đối với các hãng như: Pomina, Miền Nam, Hòa Phát…

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tổng năng lực sản xuất của ngành thép trong nước hiện vào khoảng 30 triệu tấn/năm. Cụ thể, ở mặt hàng phôi thép là 12 triệu tấn/năm, thép cán đạt 12 triệu tấn/năm... Với quy mô này, ngành thép trong nước được đánh giá đang đứng đầu các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, hiện ngành thép mới chỉ hoạt động khoảng 50 - 60% so với công suất thiết kế mục tiêu ban đầu đề ra.

Dù mới hoạt động 50 - 60% công suất, nhưng theo VSA, so với nhu cầu thực tế của thị trường trong nước, nguồn cung đã vượt xa cầu. Ngoài ra, nếu so sánh giá với sản phẩm đến từ Trung Quốc, thì giá thép của thị trường trong nước vẫn cao hơn, nên ngành thép trong nước đang đối mặt với không ít khó khăn.

Hiện tại, ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành thép trong nước do nhu cầu cao và các yêu cầu về chất lượng không quá khắt khe như EU hay Mỹ. Năm 2017, tổng lượng thép xuất khẩu sang thị trường này đạt 2.8 triệu tấn, tăng 54.4% so với năm 2016, chiếm 59% tỷ trọng xuất khẩu thép của cả nước.

Thép xây dựng ở doanh nghiệp hết sức nhỏ giọt, giá thép xây dựng tại thời điểm này so với đầu năm 2018 giảm khoảng 5 - 7%. Thép Việt Nhật từ 15.900.000 đồng xuống còn 14.500.000 đồng/tấn, thép Miền Nam 15.500.000 đồng/tấn xuống còn 15.000.000 đồng/tấn. Theo khảo sát tại các doanh nghiệp trong nước, tại các đại lý và cửa hàng VLXD nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội, l­ượng khách hàng vào mua không nhiều. Chủ cửa hàng, đại lý thì than phiền, hiện vẫn còn nhiều hàng tồn kho ch­ưa bán hết, nay giá giảm thì nguy cơ bị lỗ sẽ không tránh khỏi.

2     Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Bên cạnh sức ép về giá cả, các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước còn phải đối mặt với nạn hàng giả, hàng nhái hoành hành. Với cách thức làm giả ngày càng tinh vi, khả năng giống với hàng chính hãng lên đến 90%, người mua hàng khó có thể phát hiện đâu là thật, đâu là giả.

Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

458

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

469

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

451

SD295A

       465

SD390

 Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 450 – 455 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 450 tấn FPB Biển Đen.

Bên cạnh đó giá quặng sắt tăng 11 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

15.200

2

Thép cuộn Ø8

15.200

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

          15.550

4

Thanh vằn D12

15.550

5

Thanh vằn D14

 

 

 

15.550

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28


Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Vina Kyoei. Giá đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

15.900

2

Thép cuộn Ø8

15.900

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

14.950

4

Thanh vằn D12

14.950

5

Thanh vằn D14

14.950

6

Thanh vằn D16

14.950

7

Thanh vằn D18

14.950

8

Thanh vằn D20

14.950

9

Thanh vằn D22

14.950

10

Thanh vằn D25

14.950

11

Thanh vằn D28

14.950

 Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

22-04-2018

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

15.500

Thép cuộn Ø8 Vicasa

15.500

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.600

Thép cuộn Ø8

15.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

15.300

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

15.300

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.100

Thép cuộn Ø8 LD

15.100

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.100

Thép cuộn Ø8 MN

15.100

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

15.300

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.300

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.200

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

15.200

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

15.000

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

15.100

Thép cuộn Ø8

15.100

 Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.300 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H 450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H 500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

SP-IV

400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

15.100

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

15.900

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

15.900

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

15.900

 

3              Dự báo thị trường thép xây dựng.

Dự đoán,  tăng trưởng ngành thép của ngành thép trong nước sẽ đạt mức 20 đến 22% trong năm nay. Tuy nhiên, hiện thép trong nước vẫn gặp phải những khó khăn nhất định như cạnh tranh từ thép Trung Quốc và việc một số nước áp thuế chống phá giá lên thép xuất khẩu. Theo Cục Xuất nhập khẩu, hiện các thị trường tiềm năng chính của Việt Nam là Đức, Mỹ, và Campuchia, Đức được coi là cửa mở cho thép nước ta vào thị trường EU.

Dự báo tăng trưởng ngành thép năm 2018 đạt 20-22%, trong đó, thép xây dựng tăng trưởng 10%, thép cuộn cán nguội tăng 5%. Giải thích cho triển vọng tươi sáng ngành thép năm 2018, các chuyên gia ngành thép cho biết Chính phủ đưa ra mục tiêu tăng trưởng 6,5-6,7%. Nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản sẽ được triển khai trong năm nay do vậy nhu cầu sắt thép tiếp tục tăng.                                  

Dù sản phẩm của các đơn vị thành viên của Tổng công ty Thép Việt Nam đều có thương hiệu, mẫu mã, nhãn mác biểu trưng, biểu tượng đặc thù trên mỗi cây thép, nhưng nếu nhìn bằng mắt thường và không có kinh nghiệm, thì khách hàng rất khó phân biệt hàng thật, hàng giả, mà giá cả lại bán ra phải chăng nên hút được khách hàng.

Trên thực tế, tại các cửa hàng kinh doanh mặt hàng sắt, thép xây dựng vẫn luôn sẵn có song song 2 loại, bởi theo các chủ cửa hàng, không phải công trình nào cũng cần đến những loại thép chất lượng cao, với giá cắt cổ. Nhiều khách hàng chỉ quan tâm đến những sản phẩm có giá vừa túi tiền.

Về giá bán thép xây dựng, báo cáo của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép cho thấygiá thép xây dựng tại một số nhà máy cơ bản ổn định. Hiện tại, giá bán tại các nhà máy sản xuất thép ở mức khoảng từ 11.500-14.500 đồng/kg (giá giao tại nhà máy, chưa bao gồm 10% thuế VAT, chiết khấu bán hàng).

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.