Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 16/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 16/2016

Từ ngày 15 đến ngày 21-04-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước

Sau khi một số nhà sản xuất thép lớn cam kết không tăng giá, thép xây dựng trên thị trường đã dần hạ nhiệt. Giá thép đã bị đẩy lên cao do tình trạng đầu cơ ở khâu trung gian. Tuy nhiên, sau khi một số nhà sản xuất thép lớn cam kết không tăng giá, các đại lý đã buộc phải giảm giá bán. Hiện tại, giá thép bán lẻ trên thị trường đã về mức 11.000 - 11.500 đồng/kg tùy loại và thương hiệu, thấp hơn 15% so với thời điểm cuối tháng 3. Diễn biến này khiến nhiều đại lý ôm hàng với mục tiêu đầu cơ chờ giá lên bị thua lỗ nặng. Mức thua lỗ phổ biến là 100 triệu đồng với các đại lý cấp ba và hàng tỷ đồng với các đại lý cấp một.

Các đại lý bán thép Tisco và thép Việt - Úc cũng chia sẻ, lượng hàng tồn trong cửa hàng lúc nào cũng từ vài chục đến hàng trăm tấn thép, mà giá thép đã giảm 10-15% so với cách đây chỉ nửa tháng, khiến cửa hàng tính sơ cũng lỗ gần trăm triệu đồng.
Các đại lý cấp dưới cũng trở thành nạn nhân khi các đại lý cấp một đầu cơ găm hàng để kiếm lợi. Trước Tết, nhiều đại lý phân phối cấp hai của các nhà sản xuất thép đã nhận đặt hàng của dân ở mức giá trên dưới 10.000 đồng/kg, với khối lượng khoảng 100 - 200 tấn, hoặc 300 - 400 tấn với đại lý lớn hơn. Tuy nhiên, sau Tết, khi các đại lý cấp một của các nhà sản xuất thép biết thông tin về việc Bộ Công thương áp thuế tự vệ tạm thời, nên họ đã đầu cơ, không cấp hàng cho hệ thống đại lý cấp dưới, cộng thêm năng lực cung ứng kém của một số nhà sản xuất, khiến thị trường xảy ra cơn sốt tăng cầu ảo.

Dù giá cao, nhưng các đại lý cấp dưới vẫn phải chấp nhận lỗ, nhập hàng về để trả cho các đơn hàng đặt từ trước, tính ra lỗ tới 2 triệu đồng/tấn thép. Khoản lỗ này hoàn toàn vì sự ích kỷ của các đại lý cấp cao, đã khiến đại lý cấp thấp vốn mỏng lại càng thêm khó khăn. Công ty SMC chuyên phân phối thép tại TP.HCM cho rằng, giá thép bị đẩy lên cao một phần do hệ thống phân phối có vấn đề, từ đó ảnh hưởng đến người tiêu dùng, nhất là trên thị trường bán lẻ.

Dù giá thép tăng mạnh trong quý I, nhưng tính đến cuối tháng 3, theo VSA, lượng thép tồn kho vẫn còn khoảng 325.000 tấn. Thị trường sẽ có thêm nguồn cung khoảng 1 triệu tấn thép từ một loạt dự án mới được đưa vào vận hành trong năm nay. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, nên các đại lý, nhà phân phối không việc gì phải lo ôm hàng tích trữ thép, thị trường cung vẫn đang chiếm ưu thế so với nhu cầu thực tế.

Sản lượng sản xuất 3 tháng đầu năm ước đạt 1,5 triệu tấn, tăng 230 ngàn tấn (tăng 18%) so với cùng kỳ năm trước. Trong khi mức tiêu thụ 3 tháng qua ước đạt 1,4 triệu tấn, tăng 200 ngàn tấn (tăng 19%) so với cùng kỳ năm trước. Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) vừa cho biết, trong 3 tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã nhập hơn 4,7 triệu tấn thép, tăng hơn 64% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm hơn 61% tổng lượng sắt thép nhập khẩu, đạt 2,9 triệu tấn.

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Thái Nguyên. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên

STT

Chủng loại

   Mác Thép

Đvt

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

CT3

      đ/kg

10.000

2

Thép cuộn Ø8

CB300

10.000

7

Thanh vằn D10

 

CB300

10.200

8

Thanh vằn D12

10.100

9

Thanh vằn D14

10.050

10

Thanh vằn D16

10.050

11

Thanh vằn D18

10.050

12

Thanh vằn D20

10.050

13

Thanh vằn D22

10.050

14

Thanh vằn D32

10.050

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhật. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật

STT

Chủng loại

   Mác Thép

Đvt

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

Cuộn

      đ/kg

11.250

2

Thép cuộn Ø8

11.250

3

Thanh vằn D10

Cây

         11.170

4

Thanh vằn D12

11.050

5

Thanh vằn D14

11.050

6

Thanh vằn D16

11.050

7

Thanh vằn D18

11.050

8

Thanh vằn D20

11.050

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

19/4/16

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

14.000

Thép cuộn Ø8 LD

14.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x75x5x7

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 588x300x12x20

12m

SS400

JIS

12.200

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Trong bối cảnh thép ngoại nhập ồ ạt, VSA kiến nghị các cơ quan chức năng tăng cường quản lý nhập khẩu các sản phẩm thép, đồng thời phải áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại quyết liệt cho các doanh nghiệp thép trong nước. Đánh giá xu hướng thị trường thép trong thời gian tới, Bộ Công thương cho rằng thị trường thép sẽ sôi động vào quý 2, khi thời tiết ấm lên và khô hơn, nhu cầu tiêu thụ thép sẽ mạnh lên. Tuy nhiên, giá không có triển vọng tăng, do nguồn cung dư thừa, sản lượng tăng, nhập khẩu lớn.

Tuy tăng trưởng khá, nhưng tiêu thụ thép chủ yếu vẫn là thị trường trong nước, việc xuất khẩu còn khiêm tốn. Theo đại diện VSA, việc Chính phủ ban hành một loạt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đã hâm nóng thị trường vật liệu xây dựng. Thị trường bất động sản sôi động trở lại đã kéo theo sự tăng trưởng của ngành thép, đặc biệt là thép xây dựng.

Dự báo lượng sản phẩm thép xây dựng bán ra sẽ tiếp tục duy trì tăng trưởng đều đặn bởi vì đang trong mùa xây dựng nên nhu cầu từ thị trường tăng cao. Sản phẩm thép được đa số người mua tin tưởng như Vina Kyoei và được lựa chọn khá phổ biến. Giá bán chênh lệc không quá cao giữa các mặt hàng thép xây dựng, dao động từ 100-180 ngàn đồng/tấn.

Theo dự báo của Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính), trong tháng 4/2016, giá bán lẻ thép xây dựng tại thị trường trong nước có thể sẽ tăng nhẹ do trong tháng 3 giá một số nguyên liệu thép trên thị trường thép thế giới duy trì đà phục hồi và biến động tăng.

VSA cảnh báo tình trạng phôi thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc vào Việt Nam đang gia tăng mạnh, tác động xấu tới thị trường trong nước. Đặc biệt, có thông tin một số doanh nghiệp hiện đang cố tình gian lận, khai sai mã nhập khẩu để hưởng chênh lệch thuế suất. Cụ thể, phôi thép Trung Quốc nhập vào Việt Nam với mục đích làm thép xây dựng đáng ra phải chịu thuế 9%. Tuy nhiên, lợi dụng quy định về thép hợp kim, các doanh nghiệp Trung Quốc đã cho một hàm lượng crom với tỷ lệ rất nhỏ vào thép để biến phôi thép thường thành phôi hợp kim (được hưởng thuế 0%) rồi ồ ạt đưa vào Việt Nam.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 16

 

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  11.200

Tăng 700

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  11.500

Tăng 800

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  11.800

Tăng 1.200

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  11.800

Tăng 1.200

HRC 2mm

Trung Quốc

  11.500

Tăng 500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 16/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Giá thép cây giao ngay ở miền bắc tiếp tục xu hướng leo dốc trong cả tuần khi các thương nhân nâng chào giá để phản ứng trước sự phục hồi của phôi thanh vào cuối tuần qua tăng 150 NDT/tấn lên 2.360 NDT/tấn. Lượng hàng giao từ các nhà máy được cho là vẫn còn chậm khiến thị trường càng khan hiếm hàng, tạo nên cơn sốt, cộng thêm tâm lý muốn găm hàng của một vài đại lý vì họ cho rằng giá sẽ còn tiếp tục tăng hơn nữa nên chưa muốn bán ra bây giờ. Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tuần qua đã tăng 145  NDT/tấn lên 3.060-3.080 NDT/tấn (473-476 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.

Tương tự, tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 20/4, giá cuộn trơn Q195 6.5mm được chốt tại 3.030 NDT/tấn (468 USD/tấn), tăng 240 NDT/tấn so với tuần trước đó.

Thép công nghiệp

Tại thị trường Thượng Hải, thép tấm SS400 12-30mm được giao dịch phổ biến ở mức giá 3.080-3.150 NDT/tấn (476-486 USD/tấn), tăng 585 NDT/tấn tức 23% so với cuối tháng 3. Tồn kho thị trường thấp vẫn là nguyên nhân chính đẩy giá đi lên.

Nối tiếp đà leo dốc của những tuần trước, HRC cũng có một tuần bùng nổ ấn tượng khi tăng nóng liên tục qua từng ngày. Cụ thể giá đã tăng tổng cộng 450 NDT/tấn, bất chấp nhiều hoài nghi, đồn đoán về đợt tăng này. Trước sức tăng quá chóng mặt, nhiều khách hàng đã quyết định án binh bất động, không dám đặt mua nhưng cũng có người cố mua cho bằng được vì suy đoán giá sẽ còn cao hơn nữa. Còn các nhà máy thì tranh thủ thời cơ để hốt bạc, thậm chí còn không để mắt tới thị trường xuất khẩu vì nội ở trong nước cũng mang lại cho họ một khoản lời đáng mơ ước. Đến thứ năm, HRC SS400 3.0mm chạm mốc 3.240-3.460 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay ở châu Á đã chứng kiến nhiều đợt tăng mạnh trong tuần thứ năm liên tiếp từ ngày 14-20/4, khi các nhà máy một lần nữa nâng giá xuất xưởng theo đà tăng vụt của giá trong nước. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 430-435 USD/tấn FOB. Mức trung bình 432,5 USD/tấn, tăng 31 USD/tấn (7,7%) so với 1 tuần trước đó, và chạm mốc cao nhất kể từ cuối tháng 8/2014.

Giá thép tấm xuất khẩu đã tăng mạnh trong tháng này giữa bối cảnh thị trường trong nước phục hồi, cùng với giá HRC cao hơn. Chào giá cho thép tấm  SS400 12-30mm nằm trong phạm vi 420-440 USD/tấn FOB hôm thứ Năm, mặc dù không có giao dịch nào được nghe nói ở mức giá này.

Thị trường HRC biến động mạnh qua từng ngày, biên độ tăng càng lúc càng nhanh được nhận xét là một cách “điên loạn” khi có thêm sự giúp sức từ thị trường trong nước, nguồn cung hạn chế cũng như động thái găm hàng của các nhà máy càng đẩy giá lên cao hơn. Giá liên tục bứt phá chạm các mốc cao kỷ lục. Trong tuần qua, giá đã tăng tổng cộng 46,5 USD/tấn lên 470-475 USD/tấn.

Cùng với xu hướng chung của thị trường, thép cây xuất khẩu cũng có một tuần tăng ngoạn mục mà đỉnh điểm là bùng nổ chạm mốc cao 20 tháng cùng với đà tăng của phôi thanh và giá giao sau. Hôm thứ Năm, thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 432-439 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng 53 USD/tấn so với tuần trước đó. Đây là mức cao nhất kể từ ngày 21/8/2014.

 

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 16/2016

 Mỹ

Mua bán giao ngay tại thị trường tấm mỏng Mỹ ở mức thấp. Các nhà máy được cho là đã miễn cưỡng báo giá với thời giao hàng dài hơn trong khi người mua thì hoãn đặt hàng.

Với mức báo giá cao hơn nhưng hoạt động mua bán giao ngay hầu như không có, định gía ngày của Platts cho HRC và CRC vẫn không thay đổi hôm thứ Năm là 505-520usd/tấn ngắn và 680-700usd/tấn ngắn; xuất xưởng Midwest (Indiana.)

Một trung tâm dịch vụ cho biết nhiều nhà máy đang "từ chối" mở bán đơn đặt hàng tháng 07 vì giá có thể cao hơn đáng kể. Một nhà máy đã chốt đơn hàng cho tháng 06 và một số nhà máy khác hầu như rất im ắng. Giá rẻ nhất cho HRC sẵn có là 520usd/tấn ngắn, và giá có thể lên tới 560usd/tấn ngắn cho tháng 07.

Việc thu mua HDG cũng gặp nhiều thử thách. Giá HDG và CRC đang ở mức 700-720usd/tấn ngắn và mức thấp hiện hiện có cho HRC là 520usd/tấn ngắn. Một người dùng cuối cho biết giá nhập khẩu CRC đang tăng quá nhiều, nhưng vẫn đủ ít hơn so với giá nội địa để thu hút người mua.

Platts tăng định giá HRC hàng ngày lên mức 505-520usd/tấn ngắn, tăng từ mức 500-520usd/tấn ngắn. Định giá CRC hàng ngày vẫn ở mức 680-700usd/tấn ngắn. Cả hai giá được chuẩn hóa theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Định giá của Platts cho HRC và CRC duy trì không đổi hôm thứ Hai ở mức 500-520usd/tấn ngắn và 680-700usd/tấn ngắn, tương ứng. Tuy nhiên, giá trung bình đã tăng 40usd/tấn ngắn cho HRC và 60usd/tấn ngắn cho CRC so với một tuần trước đó. Cả hai mức định giá này đều chuẩn hóa theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana.)

Tuần này các nhà sản xuất thép không gỉ của Mỹ là North American Stainless, Outokumpu Coil Americas và  AK Steel thông báo tăng giá cơ sở cho mặt hàng tấm mỏng không gỉ 200 và 300 series cũng như tấm mỏng Type 430.

Một trong số 3 nhà máy này mức giá tăng này, có hiệu lực cho các lô hàng giao từ ngày 01/05, có thể đạt được bằng cách giảm hai điểm phần trăm của chiết khấu theo chức năng.

Cùng với giá tấm mỏng, AK Steel cho biết mức giảm hai điểm phần trăm trong chiết khấu theo chức năng cũng sẽ áp dụng cho thép dẹt, thép mỏng dẹt chuyên dụng, và thép mỏng dẹt cho sản xuất ống dẫn và thép ống. Đối với các sản phẩm thép không gỉ còn lại, bao gồm tấm mỏng và thép dẹt cho ô tô, giá cơ bản sẽ được tăng thêm $ 40usd/tấn ngắn.

Cũng có hiệu lực với hàng giao từ ngày 01/05, Outokumpu và NAS cũng thông báo sẽ nâng giá tất cả mặt hàng tấm không gỉ cán nóng thêm 0.02usd/lb.

Nucor đã tăng giá thép tấm thêm 40usd/tấn ngắn ngày hôm qua, có hiệu quả ngay lập tức cho tất cả các đơn đặt hàng mới, cũng như các đơn đặt hàng giao ngay hiện có cho sản lượng khai thác của tuần 04/06 và xa hơn.

Mức tăng này được đưa ra sau thông báo tăng giá 60usd/tấn ngắn của Nucor ngày 08/04 và tương tự như thông báo tăng giá của các nhà máy sản xuất thép tấm khác là 50-60usd/tấn ngắn. Nhìn chung các nhà máy thép tấm nội địa Mỹ đang thực hiện đợt tăng giá thứ sáu liên tiếp kể từ tháng 12/2015.

Theo sau các thông báo  này thì giá thép tấm đã phục hồi đáng kể sau khi suy thoái trong suốt năm 2015. Giá thép tấm ở mức đáy là 455-460usd/tấn ngắn hồi tháng 12/2015 nhưng đang tăng vọt lên lại mức 580-590usd/tấn ngắn, phục hồi 27.9%, theo định giá ngày của Platts. Giá được định theo tấm thương mại A36 xuất xưởng các nhà máy Đông Nam Mỹ.

Các yếu tố toàn cầu tiếp tục thúc đẩy niềm tin thị trường phế ferrous tại Mỹ trong tuần này do giá phế quốc tế đã tăng lên mức trên mức giá nội địa Mỹ lần đầu tiên trong hơn hai năm.

Các nhà xuất khẩu ven biển bờ đông và bờ tây của Mỹ tiếp tục nâng giá chào đến các nhà cung cấp trong nước để bảo đảm nguồn nguyên vật liệu này trong bối cảnh thị trường xuất khẩu tăng mạnh. Giá bán phế lô rời của Mỹ đến Thổ Nhĩ Kỳ đang tiến gần mức 300usd/tấn CFR cho HMS 80:20, tăng từ mức giá bán lô hàng gần đây nhất hôm thứ Hai ở mức 280usd/tấn CFR.

Một người xuất khẩu lô rời ở New England đang báo giá ở mức cao là 245usd/tấn dài cho HMS I để có được nguồn cung từ các đại lý phế trong nước.

Chào giá đã tăng từ 205usd/tấn dài giao tại cảng đối với HMS I hồi đầu tuần này. Hầu hết các nhà cung cấp được báo giá khoảng 225usd/tấn dài hôm thứ Năm để vận chuyển HMS I đến các cảng xuất khẩu. Giá hàng lô container đạt đỉnh ở mức 270usd/tấn FAS East Coast hôm thứ Năm.

Mức tăng giá xuất khẩu tháng 04 kéo dài đã khiến nhiều đại lý trong nước lạc quan cho tháng 05. Thị trường này “chắc chắn sẽ tiếp tục đi lên,” nhà cung cấp phế liệu khác cho biết. “Tôi đã nghe nói là thêm 10usd-30.usd.”

Các đơn hàng gang thỏi mới nhất đã được nghe ở 300usd/tấn CFR New Orleans từ phía bắc Brazil hôm thứ Năm, tăng 80usd/tấn kể từ các đơn hàng vào ngày 21/03. Một người mua phế liệu lớn cho một nhà máy EAF được nghe nói đến đã đặt 5 hoặc 6 lô hàng phế rời từ Châu Âu trong vài tuần qua.

Giá phế xuất khẩu Bờ Tây Hoa Kỳ, cho hàng lô container đối với HMS 80:20 đạt 272usd/tấn CFR Đài Loan hôm thứ 05, tăng 22usd/tấn kể từ tuần trước.

EU

Giá thép tấm dày của châu Âu đã bắt đầu tăng trở lại trong vài ngày qua sau khi duy trì ổn định trong ngắn hạn. Tình trạng thiếu phôi thanh đang gây sức ép lên thời gian gioa hàng ở châu Âu, và tạo điều kiện cho các nhà máy thúc đẩy giá tăng cao hơn.

Các nhà cán lại Italy đã tăng giá 20-30 €/tấn từ mức giao dịch cuối cùng có hiệu quả trong tuần này. Giá chào mới cho S235 ở châu Âu và S275 tại Italy là khoảng 470 €/tấn xuất xưởng.

Các nhà cán lại Italy đã thành công cho việc áp dụng mức tăng mới nhất, với giao dịch đơn hàng lớn được thực hiện khoảng425-435 €/tấn xuất xưởng. Mức giá phôi tấm thương mại mà các nhà cán lại Italy hiện phải trả khoảng 340-350 €/tấn CIF cảng Utaly.

Ở tây bắc châu Âu, giá chào bán của nhà máy Pháp ở mức 460€/tấn xuất xưởng, với thời gian giao hàng kéo dài đến tháng 07 và tháng 08 trong bối cảnh nguồn cung phôi tấm khan hiếm.

Tại Đức chào giá tăng 40€-50€/tấn cho S235, từ 415-420€/tấn xuất xưởng vào đầu tuần trước và thời gian giao hàng sẽ kéo dài đến quý 3.

Platts định giá thép tấm nội địa hàng ngày ở mức 435-445€/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Hai, tăng 5€/tấn. Định giá nhập khẩu vẫn không thay đổi ở mức  390€/tấn CIF Antwerp.

Xu hướng đi lên của giá thép tấm ¼  gần đây đã cho phép các nhà sản xuất thép châu Âu và các nhà cung cấp phôi tấm phục hồi lợi nhuận của mình một cách nhanh chóng. Nhưng các thành phần thị trường thép thành phẩm đang gặp khó khăn hơn trong việc chấp nhận mức tăng giá.

Giá thép tấm ở Trung Âu đang phục hồi một cách nhanh chóng trong hai tháng qua, ở mức tối thiểu 420-430euro/tấn xuất xưởng, từ mức đáy 330euro/ tấn.

Giá quặng sắt nhặt chỉ nhích nhẹ so với giá thép, có nghĩa là chi phí sản xuất phôi thép vẫn không thay đổi ở mức 230usd/tấn, trong khi giá bán phôi tấm đã đang được chốt ở mức 350-360usd/tấn FOB Biển Đen.

Tuần này ArcelorMittal đang nỗ lực để tăng cường tốc độ hơn vào thị trường thép cuộn Tây Âu, bằng cách thông báo tăng giá đáng kể cho giá chào khi mở bán đơn hàng quý ba trong bối cảnh giá thép của Trung Quốc tiếp tục mạnh mẽ. Chào giá HRC mới đang được thảo luận ở mức 420euro/tấn xuất xưởng, trong khi CRC và HDG được định giá ở mức 520euro/tấn xuất xưởng.

Các nhà máy châu Âu được cho là đang rút lại giá chào của HRC và CRC tại thị trường Bắc Âu do giá tiếp tục tăng cũng nhưn các nhà cung cấp tìm cách tận dụng lợi thế nguồn cung thắt chặt. Sau khi thu hồi lại chào giá, các nhà máy dự kiến ​​sẽ tăng giá chào thêm khoảng 50usd/tấn trong thời gian một hoặc hai tuần nữa, các nguồn tin cho biết.

Giá HRC và CRC đã tăng gần 20% kể từ mức thấp trong tháng 12/2015 - HRC được định giá là 370-380euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Năm, với CRC ở mức 460-470euro/tấn xuất xưởng Ruhr.

Platts định giá HRC Bắc Âu ở mức 365-375euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Hai.

Platts tăng định giá HRC Bắc Âu thêm 5euro/tấn lên mức 370-380euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Ba.

Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 370-380euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Tư. 

Platts duy trì định giá HRC của Bắc Âu tại mức 370-380euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Năm.

Tuần này giá thép cây châu Âu đang tiếp tục tăng với các nhà máy thành công trong việc đạt được mức giá chào bán trong tuần trước.

Ở tây bắc châu Âu, người mua và nhà sản xuất đều đang xác nhận giao dịch được chốt tại giá chào là 150euro/tấn cơ bản vận chuyển trong tuần này. Ở nam Âu giá được báo cáo tại 120-130euro/tấn giao trong thị trường nội địa, với các nhà máy bán cho các nước ngoài EU từ 400euro/tấn FOB - một số nhà máy hiện đang rút lại chào giá vì cần phải định giá thị trường nguyên liệu thô .

Định giá thép cây hàng ngày của Platts tăng lên 390-400euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu, tăng 5euro từ mức 390-395euro/tấn của ngày trước đó.

Giá xuất khẩu của thép cây Nam Âu đang vọt lên gần mức cao nhất hồi năm ngoái. Tuy nhiên, thị trường đang bắt đầu cảm thấy lo lắng về cả phía nguồn cung ứng và sức mua khi giá đang tăng lên quá nhanh, gây ra bởi tính biến động trong thị trường phế Thổ Nhĩ Kỳ. Giá thép cây từ các nhà máy Italy và Tây Ban Nha vào khoảng 410euro/tấn FOB.

Sự thiếu hụt nguồn cung đã tiếp tục đẩy mạnh thị trường phế châu Âu trong tuần này, với các thương nhân đang nhìn thấy nhu cầu tiêu thụ mạnh mẽ hơn ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu.

Giá trong nước đang không đi theo giá thanh toán tiêu chuẩn như một kết quả của sự thiếu hụt. Tại Đức, phế vụn hiện ở mức khoảng 210-215euro/tấn và có thể tăng thêm 20-30euro/tấn trong tháng 05. Giá trong nước đã tiếp tục tăng lên ở miền nam châu Âu trong tuần này. E40 của Tây Ban Nha (phế vụn) và E8 (phế mới) hiện đang ở 210euro/tấn, trong khi E3 (phế cũ nặng) là 205euro/tấn. Tại thị trường Italy E40 là khoảng 220euro/tấn trong tuần này.

Thổ Nhĩ Kỳ

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ một lần nữa đã tăng giá chào thép cây tuần này do chi phí phế và phôi thanh nhập khẩu tiếp tục tăng vọt, nguồn tin cho biết.

Icdas, một trong các nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tăng giá niêm yết trong nước cho thép cây và cuộn trơn thêm 10usd/tấn hôm thứ Hai, lần tăng thứ ba kể từ đầu tuần trước. Mức tăng này đã kéo chào giá thép cây trong nước của nhà máy lên mức khoảng 1600-1640TRY/tấn xuất xưởng, tương đương 482-495usd/tấn không bao gồm 18% VAT – chào giá xuất khẩu cũng vượt quá 480usd/tấn FOB.

Icdas và Kardemir đã nâng giá niêm yết trong nước cho thép cây và cuộn trơn hơn nữa hôm thứ Năm, phản ánh xu hướng liên tục tăng lên của chi phí nhập khẩu phế và phôi thanh. 

Vào sáng thứ Năm, Icdas đã công bố tiếp tục tăng giá bán cho thép cây đường kình 12-32mm thêm 30TRY (10.5usd)/tấn lên mức 1.650TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul, và 1.630 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 495usd/tấn và 488usd/tấn tương ứng không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty này cho thép cây đường kính 10mm đã tăng lên 1.660TRY (499usd)/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm ở mức 1.670 TRY (503usd)/tấn xuất xưởng cho Istanbul.

Công ty Icdas cũng tăng giá cuộn trơn đường kính 7-8.5mm một khoảng tương tự lên mức 1.710-1.740TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT, hôm 21/04.

Giá bán của Kardemir đối với phôi thanh tiêu chuẩn đã được chốt tại mức 425-430usd/tấn xuất xưởng thứ Năm, cao hơn 25usd/tấn so với giá niêm yết trước đó đã ban hành vào ngày 12/04. Công ty này cũng đã nâng giá thép cây trong nước hơn nữa - giá bán mới cho thanh tròn trơn là 1387TRY(491usd)/tấn xuất xưởng, tăng 82TRY (29usd)/tấn, từ mức giá niêm yết trước đó. Giá thép cây của công ty tăng thêm một khoản tương ứng lên mức 1.370TRY(485usd)/tấn xuất xưởng.

Kardemir cũng tăng giá thép hình tính bằng đồng euro của công ty  thêm 5euro/tấn vào hôm thứ Năm. Giá IPE-IPN-UPN 160mm được nâng lên đến 435euro/tấn xuất xưởng, trong khi giá IPE-IPN-UPN 180-300mm tăng đến 440euro/tấn. Giá IPE-IPN-UPN 320-550mm tăng cùng một mức tương tự lên đến 505euro/tấn, trong khi giá HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm là cũng tăng 5euro/tấn: lên mức 445euro/tấn, 505euro/tấn và 525euro/tấn tương ứng.

Giá của công ty này cho mặt hàng thép góc cũng tăng: thêm 5euro/tấn cho 150x15mm lên mức 475-490euro/tấn; cho 180x18mm lên mức 510euro/tấn và cho 200x16-24mm lên mức 510-535euro/tấn. Giá của Kardemir chưa bao gồm VAT.

Giá thép cây tại thị trường trong nước cũng đã tiếp tục mạnh lên đáng kể song song với sự gia tăng mạnh mẽ của giá phôi thanh và phế và mức tăng của nhà máy. Giá bán phổ biến tại Maramara cho thép cây đường kính 8-12mm  tăng lên mức trong khoảng 1.620-1.650TRY/tấn xuất xưởng (bao gồm 18% VAT).

Cùng với sự cải thiện mạnh mẽ của giá phôi thanh và phế, một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng tăng giá chào thêm cho thị trường nội địa trong tuần này. Giá bán mới của nhà máy cho thép cây trong khoảng 1.370-1.400TRY (485-496usd)/tấn xuất xưởng, chưa VAT, nguồn tin cho biết.

Chào giá nhập khẩu phôi thanh vào Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục tăng trong tuần này. giá chào mới nhất của phôi thanh CIS nghe nói trên thị trường đạt mức 410-420usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này, trong khi một thỏa thuận mua bán đã được ký kết tại mức 415usd/tấn CFR. Chào giá của Trung Quốc cho phôi thanh đến Thổ Nhĩ Kỳ cũng đạt 400usd/tấn trong những ngày gần đây, các nguồn tin thương mại cho biết.

Thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tăng vọt trong tuần này khi đàm phán các lô hàng đến Mỹ đang giao dịch ở mức giá cao hơn so với cuối tuần qua đã củng cố cho một thương vụ mua bán đến UAE.

Một nhà sản xuất EAF đã bán 20.000 tấn hôm thứ Hai cho United Arab Emirates ở mức 485usd/tấn CFR trọng lượng lý thuyết. Mức này tương đương với khoảng 477usd/tấn FOB trọng lượng thực tế, do cước vận chuyển cho hàng lô rời nhỏ hơn là 22usd/tấn và sự chênh lệch  trọng lượng 3%.

Điều này đã hỗ trợ cho các xác nhận từ thị trường hôm thứ Hai rằng giá bán tại 480usd/tấn CFR (481usd/tấn FOB) Gufl Mỹ đã đạt được vào cuối tuần qua. Hôm thứ Ba một thương nhân cho biết giá bán đã đạt một ngưỡng cao hơn, chốt ở 490usd/tấn CFR.

Xu hướng tăng sẽ có thể tiếp tục trên thị trường theo người mua UAE, người đã cho biết mức 500usd/tấn CFR dự kiến ​​sẽ đạt được một cách nhanh chóng.Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại  477usd/tấn FOB thứ Ba, tăng 17usd/tấn, từ mức thứ Hai.

Platts định giá thép cây xuất khẩu THổ Nhĩ Kỳ tại mức 477usd/tấn FOB hôm thứ Ba, tăng 17usd/tấn từ mức thứ Hai.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 478usd/tấn FOB hôm thứ Tư, tăng 1usd/tấn từ mức thứ Ba.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 478usd/tấn hôm thứ Năm, ổn định từ mức giá thứ Tư.

Phế nấu chảy từ tàu cũ được chào bán đến nhà máy ở phía tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) tại mức cao 265-270usd/tấn, tăng 5-10usd/tấn kể từ đầu tuần trước. Tuy nhiên thị trường có thể suy yếu trong tuần này do hầu hết các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã mua một lượng lớn phế gần đây.

Giá thu mua phế của những nhà sản xuất thép lớn khác của Thổ Nhĩ Kỳ cũng duy trì mạnh mẽ. Giá mua phế DKP của Kardemir là 800 TRY (280usd)/tấn hôm thứ Hai, trong khi nhà sản xuất thép hợp kim lớn nhất nước này, Asil Celik, đang thu mua DKP tại mức 740 TRY (250usd)/tấn.

Giá mua DKP nội địa của những nhà sản xuất thép EAF trong phạm vi 710-760TRY (249-266usd)/tấn, tùy thuộc khu vực và yêu cầu của nhà máy.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang sẵn sàng để vượt qua mức chi phí tăng thêm trong giá niêm yết của mình, cũng giống như người mua bắt đầu chấp nhận mức tăng giá được áp dụng trong những ngày gần đây, các nguồn tin cho biết. Thị trường nhìn chung đang chậm lại trong tuần này do nhu cầu thấp điểm.

Ít nhất một trong những sản xuất thép dẹt lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, đã chốt đơn đặt hàng tháng 06 tại mức 480-485usd/tấn xuất xưởng thứ Năm tuần trước, đã bắt đầu yêu cầu mức gia tăng thêm 20-25usd/tấn cho các đơn hàng tháng 07, một nguồn tin giao dịch cho biết. Giá chào của các nhà cung cấp khác vẫn nằm trong khoảng $ 470-490 / tấn xuất xưởng tại thị trường trong nước vào ngày thứ Năm, trong khi CRC Mời ở mức 560-580usd/tấn xuất xưởng.

Trong khi đó, giá HRC tăng vọt và thời gian giao hàng tiếp tục gây áp lực lên giá HDG của Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này. Chào giá của các nhà sản xuất cuộn mạ hàng đầu của nước này cho HDG  dày 0.5mm trong khoảng 640-68usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm ở mức cao là 730-770usd/tấn xuất xưởng.

CIS

Thị trường phôi thanh Biển Đen-phôi thép vẫn duy trì mạnh mẽ trong tuần này, tăng 86.50usd/tấn chỉ trong bốn tuần qua. Mặc dù đang gia tăng quá nhanh chóng, các thành phần tham gia vẫn tin tưởng về sức mạnh của giá cả, và không dự đoán bất kỳ mức suy thoái nào trong ngắn hạn.

Chào giá từ các nhà máy CIS dao động từ 400-430usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc cũng đang đẩy mạnh mức giá chào lên đến 410usd/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư và chào giá trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ đã được chốt ở mức 430usd/tấn xuất xưởng, một thương nhân cho biết.

Mặc dù các giao dịch trên 400usd/tấn FOB Biển Đen đã không được xác nhận rộng rãi, một vài nguồn tin cho biết một hợp đồng mua bán gần đây đã được thực hiện bởi một nhà máy Ukraina tại mức 399-400usd/tấn FOB Mariupol. Theo một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết thì hiện phôi thanh nguồn gốc CIS không còn giá dưới 400usd/tấn FOB. Một thương nhân ở châu Âu nghe được một tin đồn về giá bán gần đây của Nga tại mức 405usd/tấn FOB. Tuy nhiên, một nguồn tin ở Trung Đông đã cho biết một đơn hàng được bán ở mức giá là 391usd/tấn FOB được hoàn tất bởi một nhà máy Ukraina.

Platts định giá ngày phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 391usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, tăng 11usd/tấn trong ngày.

Định giá hàng ngày của Platts cho phôi thanh xuất khẩu CIS đạt mức cao nhất kể từ tháng 01/2015 hôm thứ Ba, do các nhà máy tăng giá chào phần lớn là vì được hỗ trợ  bởi sự vắng mặt của Trung Quốc và nguồn cung hạn chế đến tháng 06.

Platts định giá ngày cho phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 399usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Tư, tăng 8usd/tấn trong ngày.

Platts định giá xuất khẩu hằng ngày cho phôi thanh CIS ở mức 400usd/tấn FOB Biển Đen thứ Năm, tăng 1usd/tấn trong ngày.  

Ấn Độ

Một chuỗi các ngày nghỉ lễ ngân hàng và lễ hội ở Ấn Độ trong tháng này đang làm gián đoạn việc kinh doanh thép, khiến các nhà máy rút lại kế hoạch tăng giá trước đó cho thép cuộn cán nóng, thép tấm và tấm mỏng.

Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm hôm thứ Năm không đổi so với tuần trước đó và giữ ở mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (430-445 USD/tấn) xuất xưởng.

Nhật Bản

Tính cấp thiết phải chuyển chi phí đầu vào cao hơn đã dẫn đến Kyoei Steel sẽ nâng giá thép cây thêm 6.000 Yên/tấn (55 USD/tấn) cho hợp đồng tháng 5 lên 52.000 Yên/tấn. Sau khi tăng 3.000 Yên/tấn cho giá thép cây trong hợp đồng tháng 4 hồi tháng trước lên 46.000 Yên/tấn. Tuy nhiên, đại diện nhà máy từ chối bình luận về việc liệu lần tăng đó đã được thị trường chấp nhận hay chưa. Giá trên thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường SD295 ở Osaka là khoảng 43.000-44.000 Yên/tấn (394-404 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.

Tokyo Steel Manufacturing cũng sẽ tăng giá niêm yết trong nước cho tất cả các sản phẩm hợp đồng tháng 5 thêm  3.000-7.000 Yên/tấn (28-65 USD/tấn). Đây là lần tăng giá đầu tiên của nhà máy cho toàn bộ các danh mục sản phẩm của mình kể từ tháng 12/2013.

Mức tăng lớn nhất được áp dụng cho thép cây  13-25 mm giao tháng 5 lên 7.000 Yên/tấn và có giá mới 51.000 Yên/tấn- sau khi tăng 2.000 Yên/tấn hồi tháng trước. Giá thép dầm hình H cỡ lớn SS400  tăng 5.000 Yên/tấn lên 67.000 Yên/tấn, trong khi HRC  SPHC 1.7-22mm lên 53.000 Yên/tấn, tăng 3.000 Yên/tấn.

Đài Loan

China Steel Corp (CSC thông báo hôm thứ Tư sẽ nâng giá niêm yết trong nước lên trung bình 1.483 Đài tệ/tấn (46 USD/tấn) cho hợp đồng tháng 6. Sự bật tăng của giá thép thế giới kể từ tháng 3 đã củng cố niềm tin cho xu hướng thị trường trong ngắn hạn.

Công ty sẽ nâng giá HRC, CRC và HDG thêm 1.600 Đài tệ/tấn, trong khi tăng ở mức nhẹ hơn với 1.000 Đài tệ/tấn cho thép tấm. CSC không bao giờ tiết lộ giá bán thực tế sau những lần điều chỉnh như vậy.