Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 14/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 14/2016

Từ ngày 01-04 đến ngày 07-04-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước

Hiện giá thép nhiều nơi đã hạ nhiệt, giảm 100.000 - 200.000 đồng/tấn. Sản lượng tiêu thụ xi măng ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu đều có dấu hiệu tăng mạnh sau 2 tháng.Số liệu thống kê sơ bộ cho biết, lượng thép tiêu thụ trong tháng 3 ước đạt 763.000 tấn, cao nhất trong lịch sử ngành thép, tăng 66% so với tháng trước và tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân đẩy lượng thép tiêu thụ tăng cao kỷ lục là do bắt đầu bước vào mùa xây dựng, cộng thêm tâm lý muốn gom hàng sau quyết định áp thuế tự vệ tạm thời của Bộ Công thương.

Dù lượng thép tiêu thụ mạnh nhưng tính đến cuối tháng 3, theo VSA, lượng thép tồn kho vẫn còn khoảng 325.000 tấn. Thị trường sẽ có thêm nguồn cung khoảng 1 triệu tấn thép từ một loạt các dự án mới được đưa vào vận hành trong năm nay. Điều này cho thấy các doanh nghiệp hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường nên các đại lý, nhà phân phối không việc gì phải lo ôm hàng tích trữ thép.

Nhiều đơn vị không đồng tình với quan điểm cho rằng việc áp thuế tự vệ tạm thời sẽ giúp ngành sản xuất thép trong nước có thêm thời gian tái cơ cấu, nâng cao khả năng cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp trong ngành cảnh báo, việc áp thuế tự vệ thép không chỉ tạo ra sự thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp sản xuất thép, sự độc tôn, độc quyền trong thị trường thép và vô hình trung khiến người tiêu dùng phải chịu thiệt.

Theo phân tích của đại diện VinauSteel, việc áp dụng biện pháp tự vệ đã dẫn tới giá phôi thép- nguyên liệu đầu vào của thép thành phẩm tăng, khiến giá thép xây dựng tăng theo. Người tiêu dùng sẽ phải chịu thiệt thòi nhiều nhất, chưa tính tới những thiệt hại, thua lỗ của phần đông các doanh nghiệp thép do chi phí đầu vào tăng lên.

Không tham gia trực tiếp cuộc tranh cãi nảy lửa giữa hai nhóm doanh nghiệp, song CTCP Thép Việt Đức cũng khẳng định, việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng phôi thép sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của ngành thép Việt Nam và gây nhiều hệ lụy đến đời sống kinh tế - xã hội, quyền lợi của người tiêu dùng cũng như lợi ích của quốc gia.

Hiện nay, sản phẩm thép cuộn và thép thanh sản xuất trong nước đã dư thừa. Cần đưa các biện pháp mạnh và hàng rào kỹ thuật để kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phôi thép có hành vi gian lận thương mại. Tại các đại lý, lượng hàng khá ổn định đủ để đáp ứng nhu cầu của thị trường, Bộ Công Thương đánh giá khả năng các doanh nghiệp thép lợi dụng chính sách thuế tự vệ để chi phối thị trường và tăng giá quá mức gây thiệt hại cho người tiêu dùng là khó xảy ra.

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Tại thị trường bán lẻ Miền Bắc, theo khảo sát tại các địa điểm bán vật liệu xây dựng. Đa phần các cửa hàng đều cho biết bắt đầu từ tháng 4/2015 lượng khách đổ về các cửa hàng thép xây dựng đông hơn do vào mùa xây dựng. Theo đó, vì là mùa xây dựng nên chủng loại các các mặt hàng cũng đa dạng, giá cả nhích lên nhưng không đáng kể. Theo khảo sát, giá thép cuộn các thương hiệu dao động từ 14,3-14,5 triệu đồng/tấn.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Thái Nguyên. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên

STT

Chủng loại

Mác Thép

Đvt

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

CT3

      đ/kg

10.000

2

Thép cuộn Ø8

CB300

10.000

7

Thanh vằn D10

 

CB300

10.200

8

Thanh vằn D12

10.100

9

Thanh vằn D14

10.050

10

Thanh vằn D16

10.050

11

Thanh vằn D18

10.050

12

Thanh vằn D20

10.050

13

Thanh vằn D22

10.050

14

Thanh vằn D32

10.050

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm thép Việt Ý. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

   Mác Thép

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

      đ/kg

12.500

2

Thép cuộn Ø8

12.500

3

Thanh vằn D10

Cây

     đ/cây

73.000

4

Thanh vằn D12

109.000

5

Thanh vằn D14

150.000

6

Thanh vằn D16

193.000

7

Thanh vằn D18

252.000

8

Thanh vằn D20

230.000

 

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

1/4/16

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

14.000

Thép cuộn Ø8 LD

14.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Sử dụng biện pháp phòng vệ mà không có sự cân nhắc kỹ lưỡng bài toán cân bằng lợi ích thì sẽ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của người tiêu dùng. Đó là chưa kể đến hệ lụy lâu dài khác là dẫn tới sự ỷ lại của các doanh nghiệp, chẳng những không khuyến khích doanh nghiệp trong nước gia tăng sức cạnh tranh trong hội nhập, mà vô tình còn tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp tranh thủ đầu cơ tăng giá kiếm lời. Do vậy các cơ quan cần cân nhắc kỹ các biện pháp lâu dài đối với ngành thép trong thời gian tới.

Theo các doanh nghiệp, dù giá thép phục hồi chưa bền vững, nhưng với kết quả kinh doanh quý I/2016 khả quan sau một năm khốn khó sẽ giúp doanh nghiệp có nguồn lực tài chính để ổn định kinh doanh cả năm nay. Với tình hình hiện tại, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ ổn định cho đến hết quý II, trước khi giá thép có những diễn biến mới. Đối với các doanh nghiệp thép quy mô lớn như Hòa Phát, Hoa Sen, dự báo tỷ suất lợi nhuận sẽ tốt hơn nhờ giá thép tăng. Thực tế, ngay cả khi giá thép giảm, các doanh nghiệp này vẫn có lãi nhờ thương hiệu và hệ thống phân phối tốt.

Theo Bộ Công Thương, có thể trong thời gian tới, giá thép dài và phôi thép sẽ tăng ở một mức độ nhất định để đảm bảo lợi nhuận hợp lý của ngành sản xuất trong nước nói chung, không phải của riêng một công ty nào. Điều này là phù hợp với mục tiêu của biện pháp tự vệ và để giảm bớt thiệt hại của ngành sản xuất trong nước. Tuy nhiên, xem xét mức độ tập trung trên thị trường, mức độ tồn kho hàng hoá và tỷ lệ sử dụng công suất toàn ngành hiện nay,

Dự báo thị trường thép sẽ sôi động vào quí II khi thời tiết ấm lên và khô hơn, nhu cầu tiêu thụ thép sẽ mạnh lên. Tuy nhiên, giá không có triển vọng tăng do nguồn cung dư thừa, sản lượng tăng, nhập khẩu lớn. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, lượng tiêu thụ thép năm nay của Việt Nam xấp xỉ 8 triệu tấn, tăng khoảng 10% so với cùng kỳ; mức tăng trưởng đạt từ 4 - 5%, tuy nhiên mức tăng chủ yếu là do đẩy mạnh xuất khẩu.

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 14

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  9.700

Tăng 300

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  9.900

Tăng 200

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  9.500

Tăng 400

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  9.500

Tăng 400

HRC 2mm

Trung Quốc

  10.200

Tăng 400

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 14/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 6/4, giá cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.390-2.400 NDT/tấn (368-370 USD/tấn) gồm 17% VAT, cao hơn tuần trước đó 105 NDT/tấn (16 USD/tấn). Giá đã tăng trong 3 tuần liên tiếp với tổng cộng 290 NDT/tấn (45 USD/tấn).

Giá thép cây giao ngay ở miền bắc tăng trong tuần làm việc thứ tư liên tiếp, nhờ được hỗ trợ bởi tồn kho thị trường khá thấp và khả năng thép cây giao từ các nhà máy sẽ chậm lại trong ngắn hạn vì họ đang tập trung chủ yếu vào xuất khẩu. Giá thép cây đã tăng qua từng ngày kể từ thứ sáu tuần trước với tổng cộng 220 NDT/tấn (34 USD/tấn) cùng với sự phục hồi của phôi thanh ở thành phố Đường Sơn. Tính đến ngày 7/4, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được chốt tại 2.580-2.610 NDT/tấn (399-404 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT. Đây là mức giá cao nhất kể từ ngày 16/12/2014.

Thép công nghiệp

Giá trong nước cho CRC SPCC dày 1.0mm được chốt tại 3.200-3.280 NDT/tấn (494-506 USD/tấn), tăng 35 NDT/tấn so với tuần trước. Các nhà máy hiện nay muốn bán ra thị trường nội địa, nơi có mức lợi nhuận cao hơn, và do đó một số nhà máy hàng đầu đã giảm bớt hạn ngạch xuất khẩu của họ.

Nếu như thị trường xuất khẩu giá ổn định thì ở trong nước giá HRC liên tục leo dốc qua các ngày với mức tăng tổng cộng lên đến 140 NDT/tấn. Hầu hết các đại lý đều cho rằng thị trường thép tăng cao như hiện nay sẽ kéo dài đến hết tháng này, nhờ mức tồn kho thấp và nhu cầu tăng mạnh như kỳ vọng. Trong khi đó, khối lượng giao hàng giảm từ các nhà máy cũng có thể khiến nguồn cung thiếu hụt và hỗ trợ cho giá thép. Hôm thứ Năm, HRC Q235 5.5mm có giá 2.580-2.600 NDT/tấn (399-402 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thị trường xuất khẩu

Hôm 6/4, giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á leo lên mức cao nhất kể từ ngày 31/3. Giá cuộn trơn được cứu cánh bởi việc tăng giá xuất xưởng trong bối cảnh sự phục hồi gần đây ở thị trường trong nước. Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 362-366 USD/tấn FOB, tăng 14 USD/tấn so với 1 tuần trước đó và đánh dấu mức cao nhất kể từ ngày 28/1/2015. Hiện giờ, giá đã tăng trong tuần thứ tư liên tiếp.

Giá xuất khẩu của CRC tăng mạnh trong tuần này và hầu hết các nhà máy Trung Quốc đã ngưng chào giá xuất khẩu, một phần là do thị trường trong nước tăng và ngoài ra còn do nguồn cung hạn chế. Các giao dịch CRC bây giờ gần như chững lại vì người mua ở nước ngoài vẫn chưa sẵn sàng chấp nhận mức giá tăng. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 435-440 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, mức trung bình 437,5 USD/tấn FOB, tăng 12,5 USD/tấn so với tuần trước đó.

Thị trường HRC có vẻ như đã chững lại trong tuần này, nhất là sau ba ngày nghỉ Tết thanh minh. Chỉ riêng có ngày thứ Ba là giá tăng 5 USD/tấn, còn lại là duy trì ổn định ở mức giá 375-380 USD/tấn. Sở dĩ thị trường trầm lắng là vì người mua vẫn đang thận trọng còn đang nghe ngóng chưa chịu đặt hàng trong khi các nhà cung cấp cứ khăng khăng giữ giá do viện lý do giá trong nước tăng mạnh. Do đó lượng giao dịch trong tuần này chậm lại.

Trong khi đó, thị trường thép cây nối tiếp một tuần tăng giá khi chào giá thấp từ Trung Quốc đã biến mất cùng với sự phục hồi của thị trường trong nước. Các nhà xuất khẩu cũng trở nên thận trọng hơn và một lần nữa đã nỗ lực nâng chào giá xuất khẩu cho thép cây. Một số người mua đã chọn cách trả thêm tiền để bổ sung hàng tồn vì không còn sự lựa chọn nào khác. So với tuần trước giá cao hơn 10,5 USD/tấn lên lên 342-346 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 14/2016

 Mỹ

Do chi phí nguyên vật liệu cao hơn, một số nhà máy mini Mỹ  đã tăng giá niêm yết thép cây trong tuần này.

Nucor thông báo tăng giá cho hầu hết thép cây thương phẩm và thép kết cấu thêm 30usd/tấn ngắn. Steel Dynamics Inc cũng tăng giá niêm yết của nó cho thép góc 2x2x1/4-inch lên mức 603usd/tấn ngắn, song song với giá niêm yết của Nucor và cho thấy mức tăng 30usd/tấn ngắn. Gerdau Long Steel North America, đã cho biết sẽ tăng giá 50usd/tấn ngắn.

Platts duy trì định giá thép góc 2x2x1/4-inch của Mỹ tại 558-573usd/tấn ngắn xuất xưởng ngày 01/04, ngày đánh giá gần đây nhất.

Giá giao ngay tại thị trường tấm mỏng Mỹ không rõ ràng trong tuần này và không có nhà máy nào khác chính thức tăng giá sau thông báo tăng giá của NLMK USA thêm 40usd/tấn ngắn hôm thứ Ba.  

Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ổn định ở mức lần lượt là 460-480usd/tấn ngắn và 620-640usd/tấn ngắn. Cả hai đều được chuẩn hóa theo giá cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).

Các nhà máy nội địa Mỹ tiếp tục hầu như nắm giữ toàn bộ thị trường do chào giá HRC nhập khẩu tiếp tục khan hiếm. Định giá Platts cho HRC nhập khẩu hiện vẫn ở mức 360- 380usd/tấn ngắn cơ sở CIF Houston, do việc thiếu giao chào ổn định hoặc mối quan tâm mua hàng không dẫn đến mức giá mới để điều chỉnh đánh giá.

Một số nhà máy CRC tích hợp được nghe nói đang chào giá tại mức 630usd/tấn ngắn trong  tuần trước cho hàng giao hàng cuối tháng 06 từ hai nhà sản xuất ở Midwest, theo một thương nhân người đã nói rằng mình sẽ không lấy làm ngạc nhiên nếu giá ở mức là 650usd/tấn ngắn lúc này.

Chào giá CRC khoảng 520-540usd/tấn ngắn tại cảng dỡ hàng và ước tính giá CFR sẽ ở mức giảm xấp xỉ 20usd/tấn ngắn so với giá trên. Platts nâng định giá CRC nhập khẩu lên mức 500-520usd/tấn ngắn, tăng từ mức 460-480usd/tấn ngắn. Việc định giá dựa trên cơ sở giá CIF Houston.

Giá nội địa Mỹ cho HDG  đã tăng vọt trong tháng 03 và hiện có khả năng duy trì đà tăng trong ngắn hạn, theo các nguồn tin thị trường. Chào giá nhập khẩu cũng tăng nhưng đã đang kém thu hút hơn do thời gian giao hàng kéo dài và không bảo đảm về nguồn cung hiện có cũng như giá cả.

Platts tăng định giá HDG hàng tháng lên mức 670-690usd/tấn ngắn hôm thứ Sáu, tăng từ mức 620-640usd/tấn ngắn của đầu tháng 03. Giá này dự trên giá cơ bản xuất xưởng Midwest và bao gồm phụ phí mạ G90.

Giá nhập khẩu HDG cũng tăng, với chào giá mới cho thép giao cuối mùa hè và đầu mùa thu khiến cho người mua Mỹ tiếp tục không hào hứng, theo các nguồn tin thị trường.

Chào giá của Việt Nam cho HDG loại nặng hơn ở mức 600usd/tấn ngắn vận chuyển sau thuế, bao gồm lớp mạ G90. Giá của Brazil tăng 40-6usd/tấn ngắn trong tháng qua, và chào giá của châu Âu đang ở mức 600-620usd/tấn ngắn DDP cho G90 loại nặng hơn.

Tuần này, Evraz North America  đã hôm thứ Tư rằng sẽ tăng giá thép tấm thêm 50usd/tấn ngắn có hiệu lực ngay lập tức. Động thái này sau đó cũng được SSAB Americas thực hiện với thông báo tăng giá thép tấm thêm 60usd/tấn ngắn hôm thứ Năm.  Đợt thông báo tăng gia này là lần tăng thứ ba của giá thép tấm Mỹ trong hơn 1 tháng.

Giá thép cây trong khu vực Đông Nam Mỹ tiếp tục tăng lên trong bối cảnh một đợt thông báo tăng giá thứ hai của phía nhà máy đưa ra thị trường trong tuần này.

Platts nâng định giá thép cây hằng ngày của Mỹ lên mức 500-515usd/tấn ngắn xuất xưởng hôm thứ Ba, tăng từ mức 475-490usd/tấn ngắn.

Sau khi thông báo chính thức tăng giá thép cây cho tháng 03, Gerdau Long Steel North America và Commercial Metals Co. đã tiếp tục tăng giá hôm thứ Hai thêm 30usd/tấn ngắn và 25usd/tấn ngắn tương ứng. Steel Dynamics Inc thông báo tăng 20usd/tấn ngắn có hiệu lực hôm thứ Ba, sau khi đã tăng trước đó 25usd/tấn ngắn.

Chào giá nhập khẩu đến Gulf đã tăng lên đầu tuần này do giao dịch tăng và chào giá tăng được nghe nói đến từ các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ.  Chào giá đến Gulf là 420-430usd/tấn CFR (386-395usd/tấn ngắn CIF).

Platts nâng định giá thép cây nhập khẩu tại Mỹ lên mức 386-395usd/tấn ngắn CIF Houston thứ Ba, tăng từ mức 381-386usd/tấn ngắn CIF.

Giá thép cây Midwest Mỹ tiếp tục tăng do đợt tăng giá thứ hai của phía nhà máy bắt đầu có ảnh hưởng. Platts nâng định giá tuần cảu thép cây Midwest lên mức 500-525usd/tấn ngắn xuất xưởng, từ mức 490-515usd/tấn.

Tại thị trường phế, các nhà máy của Mỹ đang hoàn tất việc mua phế tháng 04 trong tuần này, với giá trung bình tăng 50usd/tấn dài ở vùng Trung Tây và Đông Bắc so với tháng 03, và giá đang được nỗ lực chốt ở mức 40-45usd/tấn dài ở Đông Nam.

Tại thị trường thép dầm, tuần này Gerdau Long Steel North America đang tăng giá sản phẩm thép dầm 40usd/tấn ngắn, có hiệu lực hôm thứ Tư. Trước đợt tăng giá này, nhà máy đã cung cấp chiết khấu 40usd/tấn ngắn hay giảm từ mức niêm yết 680usd/tấn ngắn cho thép hình medium, theo các nguồn tin. Platts định giá thép dầm hình H tại mức 640-660usd/tấn ngắn xuất xưởng 01/04, ngày của hầu hết định giá hằng tháng.

Tuần này TMK Ipsco cho biết sẽ tăng giá giao dịch thép ống hàn 75usd/tấn ngắn. Cũng do chi phí nguyên vật liệu cao hơn, Tenaris Global Services USA đã thông báo hôm thứ Ba sẽ tăng giá giao dịch thép OCTG và thép ống nối 75usd/tấn ngắn có hiệu lực với đơn hàng giao ngay mới. Thứ Sáu tuần trước Platts nâng định giá nội định tháng cho OCTG J55 lên mức 760-800usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng từ mức 750-780usd/tấn ngắn xuất xưởng.

EU

ArcelorMittal, nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, đã thông báo một mức giá sàn là 380euro/tấn cho HRC châu Âu cho Q2/2016.

Mức sàn này sẽ được áp dụng cho tất cả các khu vực châu Âu, bao gồm cả miền Nam và Đông Âu cũng như các vùng Tây Bắc, và sẽ dẫn đến giá cao hơn cho sản phẩm thép thành phẩm, bao gồm cuộn cán nguội và cuộn nhúng nóng mạ kẽm. Mặc dù công ty này đã không xác nhận một mức giá cho CRC, nhưng chắc chắn rằng CRC sẽ ở mức cao hơn HRC ít nhất 100-110euro/tấn.

HRC hiện được đánh giá bởi Platts ở mức 360-370euro/tấn xuất xưởng Ruhr, CRC ở mức 450-470euro/ tấn. Cả hai loại thép này đã tăng khoảng 15% kể từ mức thấp bảy năm hồi tháng 12. Theo số liệu của Platts, giá sản phẩm thép dẹt Bắc Âu tăng trở lại trong quý đầu tiên với tốc độ nhanh nhất kể từ quý 1 năm 2012.

Giá chào mới nhất cho HDG được nghe nói ở mức 480-490euro/tấn xuất xưởng cho mọi sản phẩm không bao gồm phụ phí.

Nhập khẩu tiếp tục khan hiếm với định giá Platts ở mức 370-380euro/tấn CIF Antwerp. Báo giá của Iran có tính cạnh tranh nhất, trong khi của Trung Quốc kém cạnh tranh nhất nghe nói ở mức 390euro/tấn CIF.

Các nhà máy thép hình châu Âu đã đạt được mức giá chào bán trước lễ Phục Sinh và bây giờ đang chuẩn bị cho một đợt tăng giá thêm nữa chủ yếu do các nhà máy tin rằng sẽ có một đợt giá nữa trong thị trường phế trong tháng này, các nguồn tin cho biết tuần trước.

Giá với giao dịch được chốt ở mức cao là 460-470euro/tấn. Platts định giá thép hình loại 1 ở mức 450-465euro/tấn đã vận chuyển hôm Thứ sáu, tăng so với mức giá tuần trước là 450-460euro/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Tuần này thị trường thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tăng vọt đang đẩy người giao dịch ra xa. Giá đang tăng vọt ở Thổ Nhĩ Kỳ tuần này, với định giá Platts cho thép cây xuất khẩu ở mức 430usd/tấn hôm thứ Năm, tăng 15usd/tấn so với thứ Tư.

Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tiếp tục tăng giá niêm yết trong nước cho thép cây và thép cuộn trơm thêm hôm thứ Tư, lần thứ hai liên tiếp trong vòng một tuần, phản ánh xu hướng liên tục tăng của giá phế và phôi thanh nhập khẩu trong bối cảnh biến động tỷ giá hối đoái.

Hôm thứ Năm Icdas đã thông báo tăng giá bán thép cây 12-32mm thêm 40TRY (14usd)/tấn lên 1.490TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1,470TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale - tương đương với 443usd/tấn và 436usd/tấn, tương ứng – không bao gồm VAT 18%. Giá bán của công ty này cho thép cây 10mm đã tăng lên 1.500TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm thép cây là 1.510TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.

Trước đó ngày 04/04, Icdas đã thông báo tăng giá bán thép cây 12-32mm thêm 40 TRY/tấn (14usd/tấn) lên mức 1.450TRY/tấn xuất xưởng đối với Istanbul và 1.430TRY/tấn xuất xưởng đối với Biga, Canakkale – tương đương 435usd/tấn và 428usd/tấn tương ứng – không bao gồm VAT 18%. Giá thép cây đường kính 10mm tăng lên mức 1.460TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.470TRY/tấn xuất xưởng Istanbul.

Icdas cũng tăng giá cuộn trơn 7-8.5mm thêm một mức tương tự lên mức giá 1.550-1.580TRY/tấn xuất xưởng hôm 06/04, bao gồm VAT. Và hôm 04/04, Công ty này cũng đã tăng giá cuộn trơn đường kính 7-8.5mm thêm một mức tương tực lẹn mức 1.510-1.540TRY/ tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, đã bao gồm VAT.

Trong bối cảnh giá tăng liên tiếp từ các nhà máy trong nước, giá thép cây xuất kho ở thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục mạnh lên hôm qua. Giá phổ biến thép cây 8-12mm của đại lý trong khu vực Marmara ở mức 1.480-1.500TRY/tấn xuất xưởng (bao gồm 18% VAT).

Do giá nhập khẩu và giá trong nước của HRC tiếp tục mạnh lên, trong bối cảnh phôi tấm nhập khẩu và giá phế tiếp tục leo thang, giá thép cuộn HDG cà PPGI Thổ Nhĩ Kỳ vẫn duy trì mạnh mẽ mặc dù nhu cầu tiêu trên thị trường vẫn thấp.

Chào giá của các nhà sản xuất cuộn mạ lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG 0.5mm vẫn duy trì ở mức 630-660usd/tấn xuất xưởng trong tuần này trong khi chào giá nội địa cho PPGI 9002 0.5mm cũng ở mức 720-750usd/tấn xuất xưởng.

Trong khi đó, chào giá xuất khẩu của các nhà sản xuất vẫn thép hơn khoảng 20usd/ tấn so với giá niêm yết trong nước trong tuần này, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thục vẫn còn thấp, nhưng các nhà sản xuất đã không còn chiết khấu đáng kể thậm chí là đối với các thị trường xuất khẩu, do chi phí nguyên liệu đầu vào tiếp tục tăng.

Do giá HRC nhập khẩu tiếp tục tăng trong tuần này lên mức cao 430usd/tấn CFR, một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng giá chào cho thị trường trong nước, phản ánh giá phế nhập khẩu mạnh hơn. Chào giá của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước ở mức 460-490usd/tấn xuất xưởng thứ Năm, tăng 20usd/tấn so với tuần trước, nhưng nhà máy sẽ tiếp tục cung cấp mức giảm giá cho những khách hàng chủ chốt với đơn đặt hàng lớn, các nguồn tin thương mại nói. Giá niêm yết HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ  hiện cao hơn khoảng 130usd/tấn so với mức giá giữa tháng 02.

Giá mua phế tàu biển nấu chảy tính bằng dollar của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ , cộng với giá mua phế DKP tính bằng lira, tiếp tục tăng đáng kể trong tuần này.

Phế tàu biển nấu chảy bắt đầu được chào giá đến các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) trong khoảng 238-240usd/tấn vào hôm thứ Ba, tăng 5usd/tấn so với cuối tuần trước, trong khi giá phế liệu nhập khẩu tăng mạnh lên mức cao 243usd/tấn CFR hôm thứ Ba theo giá thu mua mới nhất của các nhà máy  Thổ Nhĩ Kỳ cho HMS 1&2 80:20.

Một trong những nhà sản xuất thép EAF lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, cùng với nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik, đã nâng DKP giá mua thêm 15TRY/tấn (5.3usd)/tấn lên mức 680TRY (24usd)/tấn, và 695TRY(246usd)/tấn tương ứng. Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất nước, Kardemir, cũng tăng giá mua đối với DKP thêm 30TRY ( 10.6usd)/tấn lên mức 720TRY (255usd)/tấn hôm 04/04.

Eregli, nhà máy thép tích hợp của tập đoàn Erdemir ở miền bắc Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá mua đối với DKP thêm 45TRY (16usd)/tấn lên mức 690TRY (244usd)/tấn thứ Sáu tuần trước, trong khi Isdemir, nhà máy của tập đoàn này ở Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng mua DKP thêm 50TRY (18usd) lên mức 690TRY (244usd)/tấn.

Giá mua DKP trong nước tại những nhà sản xuất thép EAF hàng đầu khác của Thổ Nhĩ Kỳ trong phạm vi là 680-700 TRY (241-248usd)/tấn hôm thứ Ba, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu nhà máy.

CIS

Thị trường phôi thanh Biển Đen tiếp tục biến động trong tuần này do chào giá đang tăng lên đang kể. Một số nhà quan sát thị trường nói rằng có một sự khan hiếm chào giá từ phía nhà máy CIS. Các báo giá nghe nói trên thị trường là trong khoảng 345-355usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov. "345-350usd/tấn FOB là có thể, nhưng có thể thay đổi hàng ngày

Giá mua ở mức 340usd/tấn FOB đã bị từ chối bởi các nhà cung cấp CIS. Một số thị trường Bắc Phi có thể chấp nhận mức độ cao hơn là 345-350usd/tấn FOB Biển Đen, do giá chào từ châu Âu đã tăng lên đến 325euro/tấn (370usd/tấn) FOB.

Một số nguồn tin trên thị trường cho biết 1 giao dịch 15.000 tấn phôi thanh Ukraine được ký kết tại mức giá  344-345usd/tấn FOB Biển Azov, giao cuối tháng 05/đầu tháng 06. Một thương nhân cũng nghe nói về giao dịch khác đến Thổ Nhĩ Kỳ đang được hoàn tất tại 366usd/tấn CFR Iskenderun, tương đương 352usd/tấn FOB Biển Đen.

Sắp tới, các nguồn tin dự đoán giá sẽ duy trì xu hướng đi lên, dựa trên giá phế tăng và chào giá phôi thanh và thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng nhanh. Platts định giá phôi thanh hàng ngày tại mức 345usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 7usd/tấn.

Một thương nhân ở Trung Đông cũng dự đoán giá phôi tấm sẽ sớm củng cố ở mức trên 300usd/tấn FOB. Chào giá phôi tấm được chốt ở mức 320-325usd/tấn FOB Biển Đen. Tập đoàn Metinvest của Ukraine đang báo giá ở mức 345usd/tấn CNF Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương với 325-330usd/tấn FOB Biển Azov, một thương nhân địa phương cho biết. Định giá phôi tấm tuần ở mức 300usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2.50usd/tấn.

Nhà sản xuất thép cuộn CIS tiếp tục đẩy giá cao hơn tại các thị trường xuất khẩu do nguồn cung thắt chặt hơn trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ trong nước tôt hơn. Nhưng một số thương nhân đã ít lạc quan hơn về nhu cầu nội địa trong khu vực CIS và tin rằng các nhà máy đã cung cấp khối lượng nhỏ giọt có chọn lọc để tạo ra cảm giác về nguồn cung thắt chặt và đẩy giá lên.

Chào giá mới nhất từ ​​Nga, cho sản xuất tháng 05, giao tháng 06, đã được chốt ở mức 400usd/tấn đối với HRC và 460usd/tấn đối với CRC. Đối với thị trường các nước EU báo giá  HRC và CRC lần lượt là 370€ /tấn và 395€/tấn, FOB Biển Đen.

Báo giá từ Ukraine khan hiếm và khá cao. Metinvest, rất ít giao dịch tuần này, đang cân nhắc tiếp tục tăng giá trong tuần này, một nguồn tin máy cho hay. Công ty này đã tăng giá bán HRC lên mức 425usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ và 365€ /tấn DAF/CIF Châu Âu.

Platts định giá HRC hàng ngày ở mức 380-385usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2.5usd/tấn. CRC được định giá ở mức 435usd/tấn FOB, tăng 2.5usd/tấn.

Ấn Độ

Các nhà sản xuất thép Ấn Độ đã tăng giá HRC trong tuần này thêm 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) so với tuần trước vì thép trong nước tiếp tục bù đắp cho sự sụt giảm của HRC nhập khẩu kể từ khi New Delhi áp dụng chính sách giá nhập khẩu tối thiểu (MIP). Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (427-442 USD/tấn) xuất xưởng.

Nhật Bản

Giá thép cây ở Osaka tiếp tục tăng khi các nhà sản xuất chuyển chi phí đầu vào cao hơn sang cho khách hàng. Họ không còn lựa chọn nào khác là thay đổi giá sản phẩm-  nếu không thì tình hình tài chính quý này sẽ khủng khiếp.

Giá thị trường hiện nay của thép cây SD290 cỡ thường ở Osaka vào khoảng 43.000-44.000 Yên/tấn (391-400 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó và 2.000 Yên/tấn  so với cuối tháng 3. Giá ở Tokyo  cỡ 48.000-49.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước.

Kyoei Steel sẽ tăng thêm 3.000 Yên/tấn cho thép cây đối với những hợp đồng tháng 4, và cam kết sẽ nâng giá lên 46.000 Yên/tấn.

Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) sẽ duy trì giá bán trong nước cho CRC austenite và ferrite, thép tấm austenite đối với những hợp đồng tháng 4. Sau khi giữ giá ổn định suốt một năm qua cho các loại austenite và kể từ tháng 5/2015 cho ferrite.

NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng hiện nay trên thị trường giá cho CRC loại  304 dày 2mm ở Tokyo là khoảng 300.000 Yên/tấn (2.727 USD/tấn) và CRC loại 430 là 240.000 Yên/tấn (2.182 USD/tấn), cả hai đều giảm 10.000 Yên/tấn so với một tháng trước. Giá của thép tấm loại SUS 304 dày trên 7mm là khoảng 510.000 Yên/tấn (4.636 USD/tấn), không đổi so với tháng trước.

Tokyo Steel Manufacturing cũng đã quyết định nâng giá thép dầm hình H, thép cây, HRS và thép tấm thêm 1.000-2.000 Yên/tấn (9-18 USD/tấn) dùng cho các dự án từ những hợp đồng ngày 4/4. Đây là lần tăng giá thứ hai của Tokyo Steel trong năm nay, sau đợt tăng giá thép dầm hình H và thép cây hôm 28/3. Tuy nhiên, đại diện nhà máy cho biết mức giá sẽ khác nhau tùy theo từng khách hàng và điều khoản hợp đồng.

Như vậy giá niêm yết cho các hợp đồng thép dầm hình H cỡ lớn trong tháng 4 của Tokyo Steel là 67.000 Yên/tấn (604 USD/tấn) trong khi thép cây 13-25mm có giá 44.000 Yên/tấn. Giá thép tấm 6-40mm là 60.000 Yên/tấn và HRS 1.6 mm có giá 59.000 Yên/tấn.  

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định không thông báo chính sách giá hàng tuần của mình cho cả thép cây và giá mua phế trong thời gian ngắn từ ngày 6-8/4. Như vậy, Feng Hsin đã ngưng việc tăng giá sau 5 tuần liên tiếp cho hai mặt hàng này.

Giá mua tuần trước của Feng Hsin cho phế HMS 1&2 (80:20) trong nước là 6.100 Đài tệ/tấn (188 USD/tấn) và giá niêm yết cho thép cây đường kính chuẩn 13mm là 12.500 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung.

Tính đến ngày 6/4, phế HMS 1&2 (80:20) nhập khẩu có giá 219-220 USD/tấn CFR Đài Loan. Mức giá này tăng khoảng 5-7 USD/tấn so với ngày 28/3 mặc dù tốc độ tăng đã chậm lại so với các tuần trước đó.