Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan tình hình thép Việt Nam tuần thứ 48

    I.Toàn cảnh thị trường. 

Tên Tiếng Việt

 

 

Trong tuần 48 này, thì thị trường USD lại tiếp tục là điều quan tâm của các nhà nhập khẩu.Tại thị trường tự do tỷ giá USD/VND lên 21.480 tăng hơn 200  vnd so với tuần trước .Trong khi đó,lãi suất ngân hàng vẫn đang ở mức khá cao, trung bình 19%/năm và có ngân hàng cho vay với lãi suất 21%/năm.Điều này rõ rang đang ngày càng tăng chi phí của ngành thép.

Thị trường ghi nhận sự tăng giá ở khu vực thép công nghiệp và sự ổn định về giá cả ở khu vực thép xây dựng.Tuy vậy, việc tăng giá này cũng không mang tính rõ rang và chỉ ở một phạm vi nhỏ.

Thị trường phôi thép nhập khẩu ở Đông Nam Á tiếp tục suy giảm do thị trường thép cây trong khu vực vẫn không chuyển biến.

Giá phôi của Hàn quốc chào bán vào Philippines là 590-600 USD/tấn cfr và Nga 585 USD/tấn cfr.Đài Loan thì chào bán giá phôi vào thị trường Đông Nam Á với mức 600 -605 USD/tấn cfr.Còn Việt Nam nhận được đơn chào giá phôi của Malaysia là 610 USD/tấn. Tình hình nhập khẩu phôi của Việt Nam đang chậm lại do đồng nội tệ mất giá, vả lại các nhà cán lại ở Việt Nam chủ yếu dùng hàng sản xuất trong nước có giá rẻ hơn.

Giá phôi CIS tiếp tục tăng,hiện giá chào bán tại Biển Đen ở mức 570-575 USD/tấn fob.Và Italy và UAE sẵn sàng mua phôi CIS với giá 570-610 USD/tấn fob.Nguyên nhân khiến cho giá phôi CIS tăng là do chi phí sản xuất tiếp tục tăng và việc thu nhập phế vào mùa đông trở nên khó khăn hơn .

 Trong đó,Vale có khả năng tăng giá bán 65,5% Fe lên mức 139,79 USD/tấn từ mức 134,38 và chưa bao gồm cước phí vận chuyển. Còn Rio nâng lên 133,71 USD/tấn từ mức 128,76 USD/tấn đối với quặng 61,4% và chưa bao gồm cước phí vận chuyển.

Thống kê của VSA cho thấy hiện cả nước có khoảng 25 doanh nghiệp sản xuất thép lớn thuộc thành viên của hiệp hội. Ngoài ra, có hàng trăm doanh nghiệp nhỏ lẻ tại các địa phương không thuộc hiệp hội, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, thậm chí có doanh nghiệp có quy mô sản xuất khoảng 5-10 tấn/ngày.

“Nhiều doanh nghiệp vẫn còn sản xuất bằng công nghệ trung bình và lạc hậu đang gây tác động rất lớn đến môi trường, đẩy giá thành lên cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm thép Việt Nam”, ông Nghi cho hay. tỷ lệ doanh nghiệp ngành thép sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến mới chỉ chiếm khoảng 30%, còn lại là công nghệ lạc hậu và trung bình.

Ông Nghi phân tích, một số điểm yếu của ngành gia công kim loại của Việt Nam như việc phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu phôi, thép phế từ nước ngoài, cơ sở hạ tầng đường sá, bến cảng kém, công nghệ thiết bị sản xuất chưa cải thiện, còn nhiều doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ bé, kém hiệu quả … 

Các chào giá thép xây dựng cho thị trường Đông Nam Á tiếp tục tăng trong tuần qua nhằm bù đắp sự tăng giá của phế liệu.Hàn Quốc chào Singapore lên mức 635-640 USD/tấn cfr, từ mức giá nhập 620 USD/tấn cfr hồi giữa tháng 11.Thổ Nhĩ Kỳ và Đài Loan lên 640-650 USD/tấn cfr và 650 USD/tấn cfr. Còn thép cây có boron của Trung Quốc chào bán ở mức 650-655 USD/tấn cfr.

 

 

 

 

 

Dù biết các nhà nhập khẩu không muốn mua hàng với giá cao, nhưng các nhà sản xuất vẫn phải nâng giá bán do chi phí sản xuất đầu vào, nhất là giá phế tăng cao.

Sự giảm giá của đồng nội tệ tiếp tục gia tăng áp lực lên giá thành sản xuất, cộng với giá phế tăng.Tuy nhiên, trong tuần qua các nhà máy đã không điều chỉnh giá thép  xuất xưởng.Nguyên nhân do nhu cầu xây dựng đang giảm do lạm phát cuối năm,giá thép trong nước đang ở mức cao, và quan trọng nhất giá thép từ các nước Asean cạnh tranh một cách quyết liệt với giá thép trong nước.

Vừa qua, hiệp hội thép VSA đã cảnh báo về tình trạng thép giá rẻ từ Asean tràn vào với thuế suất 0%. “Để hạn chế những tác động, đề nghị Bộ Công Thương kiểm tra lại chặt chẽ hơn việc nhập khẩu tự động nguồn thép giá rẻ từ ASEAN” Ông Nghi nói

 

Ngay từ đầu tháng các nhà máy thép đã đưa ra bảng giá mới.Tuy nhiên, trong đó không có sự tăng giá hàng hoá.Hiện nay, giá thép cuộn tròn trơn đang mức giá 15.642-15.961 vnd/kg.Giá thép thanh vằn  từ 15.697-16.027 vnd/kg.Mức giá trên đã bao gồm VAT 10% và chiết khấu của nhà máy.Trong tuần qua các nhà máy đều tăng mức chiết khấu lên để các đại lý có thể cạnh tranh với thép nhập khẩu. 

 

III. Thị trường thép tấm/cuộn cán nóng

 

Nhu cầu nhập khẩu thép cuộn cán nóng HRC của Đông Nam Á trong tuần này vẫn trì trệ, nhất là Việt Nam do nhu cầu thép thành phẩm chậm chạp. Giá chào từ Hàn Quốc và Đài Loan cho Đông Nam Á đang ở mức 600-610 USD/tấn fob nhắm đến là nâng giá lên 620-630 USD/tấn fob.Chào từ Trung Quốc không còn cạnh tranh vì giá chào bán hiện đã là 630 USD/tấn fob đối với HRC SS400B 3mm-12.

Tình hình thị trường thép công nghiệp của Việt Nam vẫn rất ảm đạm, hoạt động giao dịch lẻ tẻ. Do vậy Việt Nam vẫn giữ nguyên ý định sẽ tái xuất khẩu mặt hàng HRC SS400B 6-8mm và HRC SAE 1008 2-3mm đã nhập trước đây với giá 610 USD/tấn fob và 620 USD/tấn fob.Tuần qua cũng đã có một số đơn hàng xuất khẩu HRC 1.75-3.0 với số lượng 4-5 ngàn tấn.

Sản lượng HRC Liuzhou Iron & Steel mất 100.000 tấn trong tháng 12 này do bảo dưỡng máy móc kéo .Hiện tại, lượng thép tồn HRC tại thị trường Thượng Hải là 1,85 triệu tấn, và 1,16 triệu tấn ở Lecong, không thay đổi kể từ giữa tháng 11.

Giá HRC nội địa tại Trung Quốc vẫn dao động với biên độ hẹp do lực mua yếu. Tại thị trường Thượng Hải, thép cuộn Q235 5.5mm HRC được chào bán với giá 4.290-4.300 NDT/tấn (644-646 USD/tấn), bao gồm 17% VAT,  sản phẩm này cũng được chào bán tại thị trường Lecong với giá  4.340-4.360 NDT/tấn, bao gồm 17% VAT, cả hai mức giá này đều rẻ hơn 10-20 NDT/tấn so với 02 ngày trước nhưng vẫn còn cao hơn so với đầu tháng này.

Tại thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ các nhà sản xuất đang chào giá HRC xuất xưởng ở mức 660-680 USD/tấn từ mức giá 635-645 USD/tấn của tuần trước.

Nhưng ngược lại tại thị trường Hàn Quốc giá thép cuộn cán nóng HRC đã giảm giá sau khi các nhà máy Posco, Steel và Dongbu Steel hạ giá bán xuống còn 790.000 won/tấn-820.000 won/tấn và sẽ giảm nữa do nhu cầu quá yếu tại đây.Hàn Quốc đang chào bán xuất khẩu HRC 1006 2mm với giá 620 USD/tấn cfr.

Ngay từ ngày thứ 3 đầu tuần, mức giá đã được đẩy lên 200 đồng do thông tin giá usd tiếp tục tăng giá, tuy nhiên giá cả đã giảm trở lại vào những ngày cuối tuần trước việc bán ra yếu.

Thị trường thép công nghiệp Việt Nam hiện không có một quan điểm chung về giá cả.Cùng một loại mặt hàng các công ty có thể bán giá rất khác nhau và có thể chênh 200-300 đồng.Giá thép tấm bán lẻ 6mm, 8mm,10mm  khổ 1500mm x 6m (tính barem) ở TP HCM lên ở mức 13.800 vnd/kg đến 13.900 vnd/kg giống với tuần truớc. Riêng 12 mm đang ở mức giá 14.000-14.100 vnd/kg. Giá cho các loại hàng tấm mỏng 1.75mm, 1.8mm, 2mm tiêu chuẩn SPHC đang ở mức giá 14.200 - 14.300 vnd/kg, riêng hàng 2mm tiêu chuẩn SAE1006 được chào bán với giá 13.800 vnd/kg, hàng 2.3mm, 2.45mm chào bán với giá 13.700  - 13.800 vnd/kg, mặc khác 3mm, 4mm,5mm ở mức 14.200-14.300 vnd/kg và cho loại hàng 18-25 giá khoảng 14.100 -14.700 vnd/kg. Giá hàng cuộn chính phẩm 6mm;8mm,10mm  được chốt với mức giá 14.000 - 14.100 vnd/kg.

Giá phôi cán xà gồ đã mức giá 14.300 vnđ/kg cho loại 2,0mm SPHC và 14.600vnđ/kg cho loại 1,8 mm, 15,3000 -15,4000 600vnđ/kg cho loại 1,5mm giống với tuần trước. Hàng băng lỡ khổ  dùng để kéo dây cũng đã chào tăng giá đăng ở mức 13.000 vnđ/kg

IV. Thị trường thép tấm/cuộn cán nguội: 

Thị trường thép cán nguội của Việt Nam

No

Spec

Thickness

Width

 Price

1

SPCC - 1B

0.15

1200/1219/1250

  19,100

2

SPCC - 1B

0.16

1200/1219/1250

  19,100

3

SPCC - 1B

0.17

1200/1219/1250

  19,100

4

SPCC - 1B

0.18

1200/1219/1250

  18,500

5

SPCC - 1B

0.19

1200/1219/1250

  18,500

6

SPCC - 1B

0.20

1200/1219/1250

  18,300

7

SPCC - 1B

0.21

1200/1219/1250

  18,300

8

SPCC - 1B

0.22

1200/1219/1250

  18,300

9

SPCC - 1B

0.23

1200/1219/1250

  17,600

10

SPCC - 1B

0.24

1200/1219/1250

  17,600

11

SPCC - 1B

0.25

1200/1219/1250

  17,400

12

SPCC - 1B

0.26

1200/1219/1250

  17,400

13

SPCC - 1B

0.27

1200/1219/1250

  17,400

14

SPCC - 1B

0.28

1200/1219/1250

  17,400

15

SPCC - 1B

0.29

1200/1219/1250

  17,300

16

SPCC - 1B

0.30

1200/1219/1250

  17,300

17

SPCC - 1B

0.31

1200/1219/1250

  17,300

18

SPCC - 1B

0.32

1200/1219/1250

  17,300

19

SPCC - 1B

0.33

1200/1219/1250

  17,300

20

SPCC - 1B

0.34

1200/1219/1250

  17,300

21

SPCC - 1B

0.35

1200/1219/1250

  17,300

22

SPCC - 1B

0.36

1200/1219/1250

  17,300

23

SPCC - 1B

0.37

1200/1219/1250

  17,300

24

SPCC - 1B

0.38

1200/1219/1250

  17,300

25

SPCC - 1B

0.39

1200/1219/1250

  17,300

26

SPCC - 1B

0.40

1200/1219/1250

  17,200

27

SPCC - 1B

0.41

1200/1219/1250

  17,200

28

SPCC - 1B

0.42

1200/1219/1250

  17,200

29

SPCC - 1B

0.43

1200/1219/1250

  17,200

30

SPCC - 1B

0.44

1200/1219/1250

  17,200

31

SPCC - 1B

0.45

1200/1219/1250

  17,200

32

SPCC - 1B

0.46

1200/1219/1250

  17,200

33

SPCC - 1B

0.47

1200/1219/1250

  17,200

34

SPCC - 1B

0.48

1200/1219/1250

  17,200

35

SPCC - 1B

0.49

1200/1219/1250

  17,200

36

SPCC - 1B

0.50

1200/1219/1250

  17,200

37

SPCC - 1B

0.51

1200/1219/1250

  17,200

38

SPCC - 1B

0.52

1200/1219/1250

  17,200

39

SPCC - 1B

0.53

1200/1219/1250

  17,200

40

SPCC - 1B

0.54

1200/1219/1250

  17,200

41

SPCC - 1B

0.55

1200/1219/1250

  17,200

42

SPCC - 1B

0.56

1200/1219/1250

  17,200

43

SPCC - 1B

0.57

1200/1219/1250

  17,200

44

SPCC - 1B

0.58

1200/1219/1250

  17,200

45

SPCC - 1B

0.59

1200/1219/1250

  17,200

46

SPCC - 1B

0.60

1200/1219/1250

  17,200

47

SPCC - SD

0.60 - 1.60

1200/1219/1250

  17,000

IV.Các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến thị trường tuần tới:

 

-Giá chào hàng quốc tế có thể giảm

-Giá phế,quặng và giá phôi được dự báo tiếp tục tăng trong tuần tới.

-Tốc độ hồi phục kinh tế, tình hình xây dựng vào các tháng cuối năm.

-Nhu cầu có thể chậm hẳn lại do việc tăng lãi suất ngân hàng và siết chặt cũng như ngừng cho vay của các ngân hàng.

 VI.Lượng hàng cập cảng trong tuần 48

 

Tên hàng hoá

 

 

Tên Tiếng Việt

Số lượng (tấn)

STEEL ANGLE

Thép hình góc

64.824

SHAPE STEEL

 

57.830

H-BEAM

Thép hình H

2.229

 HOT ROLLED STEEL SHEET

Thép tấm kiện

2.105

COLD ROLLED STEEL COIL

Thép cuộn cán nguội

11,372.260

PRIME HOT ROLLED COIL
(NON SKINPASSED)

1.8-2-2.3-2.4-2.8x1250(1219) 

Hàng chính phẩm cán nóng(Không tẩy rỉ)

10,033.276

Nguồn: sathhep.net

-Diễn biến tỷ giá USD tại Việt Nam còn nhiều phức tạp.