Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan tình hình thép Việt Nam tuần 08-2011

 Không khí chộn rộn trong giao dịch của tuần 07 đã nhường chỗ cho một không khí trầm lắng trong tuần 08.Các giao dịch được khớp lệnh mua/bán một cách khó khăn và các đơn hàng được khớp lệnh thoả thuận trên OTC Steel cũng như bên ngoài thị trường không nhiều.Người bán có vẻ muốn bán hàng chốt lời và muốn bán hàng nhanh.Người mua trở nên thận trọng hơn, phân tích nhiều hơn, cũng như tâm lý dè dặt hơn.Một số giao dịch nội địa giá khá tốt, và thấp hơn thị trường 100-200 vnd/kg đã được khớp  và được “treo” trong thời gian giao dịch hơi lâu.

Nguyên nhân của việc giao dịch trầm lằng, có thể có nhiều nguyên nhân, nhưng lớn nhất vẫn là tình hình chung của thế giới.Đặc biệt là thị trường giao dịch kỳ hạn của nội địa Trung Quốc giảm kéo dài và chỉ nhen nhóm hồi phục vào thứ 3 trong tuần và tiếp tục giảm vào cuối tuần này.Các chào hàng nhà máy từ Trung Quốc tiếp tục ở mức cao, nhưng giá chào stock lại giảm gây tâm lý lo ngại cho các trade steel ở Việt Nam.

Tỷ giá USD sau khi đã được điều chỉnh liên ngân hàng, đã đẩy tỷ giá tự do lên xung quanh mức 22.000 usd/vnd.Tuy ngân hàng nhà nước đã thanh tra và có các biện pháp nhằm  không cho các ngân hàng không tăng phí doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp hiện nay, trong tuần rồi vẫn phải trả phí ngoài cho ngân hàng từ 450-500 usd/kg.”Hy vọng qua tuần tỷ giá  thực tính của ngân hàng sẽ giảm do nhà nước có các biện pháp “-Một doanh nghiệp thép than thở- Lãi suất tiếp tục có chiều hướng tăng, làm chúng tôi càng khó khăn hơn.Lãi suất cao nhưng ngân hàng vẫn siết chặt việc cho vay, làm việc kinh doanh thiếu vốn khiến nhiều giao dịch không thể khớp được.

 

Tình hình giá thép các nước Trung Đông và thế giới đang chịu áp lực từ chính trị bất ổn.Các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ và CIS hiện không thể xuất khẩu thép sang Ai Cập, do đó họ đang nhắm đến các nước còn lại ở Trung Đông để làm thị trường thay thế. “Ảnh hưởng tiêu cực là điều hiển nhiên do lượng phế, thép bán thành phẩm, thép dài, thép dẹt thường giao dịch với Ai Cập hiện đang bị ngưng trệ. Vận chuyển cũng bị gián đoạn,”

Sự suy yếu của gía thép tại Trung Quốc cuối tuần vừa rồi đã khiến động thái thu mua giá phế giảm khoảng 3 usd/tấn ở các nhà máy sản xuất thép.Các dự đoán cho thấy giá phế có thể giảm trong tháng tới do giá thép thành phẩm có thể đảo chiều vì lực mua yếu, do lượng tồn còn ở mức cao, nhu cầu trực tiếp không mạnh.“Bên cạnh sự ảnh hưởng của giá thép, giá phế nội địa cũng có thể giảm xuống do nguồn cung phế tháng tới được dự báo là khá phong phú,” một nhà khinh doanh ở phía đông nói.Giá phế tại Ả Rập Saudi vẫn duy trì ổn định kể từ tháng 10/2010 nhưng khả năng giá nguyên liệu thô này sẽ giảm nhẹ trong tháng 03 tới.

Giá quặng giao giảm từ ngày 28/01 do lực mua từ Trung Quốc đang yếu dần và giá chào bán đã chính thức hạ xuống sau khi chững lại trong ngày trước đó do khách hàng muốn chờ xem xu hướng giá vào 18/02.Quặng 63.5/63 Ấn Độ giảm 3-5 usd/tấn về mức 195-197 usd/tấn.

Trong khi đó, các nhà môi giới thép(OTC Steel quốc tế) cũng cho biết giao dịch quặng tại thị trường giao ngay gần như là đóng băng hoàn toàn. Nhu cầu quặng trong tương lai, thông qua các hợp đồng tương lại vẫn trong tình trạng ế ẩm. Thị trường xuất khẩu quặng Ấn Độ sang Trung Quốc khá trầm lắng “Không có khách hàng nào từ Trung Quốc đặt mua với mức giá này. Tuy nhiên chúng tôi cũng không cần bán vội vì nguồn cung hiện đang eo hẹp” một thương nhân Ấn Độ cho hay.

Thị trường quặng giao ngay tiếp tục suy yếu. Hôm qua, giá quặng giao quý Hai được nghe đồn là ở mức 158 USD/tấn. các hợp đồng thép tương lai cũng giảm trong phiên giao dịch hôm thứ Tư rồi.

Giá quặng tại Trung Quốc do nguồn cung eo hẹp khả năng sẽ đẩy giá quặng tiếp tục tăng lên.Tuy nhiên sẽ không tăng lên cao quá do các nhà xuất khẩu quặng Ấn Độ sẵn sàng để ký nhập khẩu quặng vào Trung Quốc.

 Phôi Nga được chào bán sang Việt Nam với giá 670-675 USD/tấn cfr và phôi SD390 Nhật Bản có giá chào là 675 USD/tấn cfr. Tại thị trường Việt Nam, phôi Hàn Quốc được mua với giá 660 USD/tấn và phôi Malaysian có giá 680-685 USD/tấn cfr.Giá chào đã giảm đi 10 usd/tấn so với tuần trước.Trong khi đó tại Trung Quốc giá phôi có xu hướng giảm do các chính sách thặt chắt tiền tệ, cũng như hãm đà tăng nóng của thị trường bất động sản sẽ tác động tiêu cực lên nhu cầu và lưu thông tiền tệ của giới tiêu dùng

Phôi CIS vẫn trầm lắng do thiếu sự tham gia giao dịch từ các thị trường truyền thống như Trung Đông và Bắc Phi do tình hình bất ổn chính trị và xã hội đang lan rộng ở các khu vực này, dù vậy, các nhà sản xuất cũng không vội vàng hạ giá chào bán. Theo một số nguồn tin thị trường, khả năng các nhà cung cấp CIS sẽ nâng giá chào phôi tại Biển Đen lên 630 USD/tấn (457 USD/tấn) fob.

Việt Nam chứng kiến sự suy giảm của thế giới cũng đã và đã có tác động ngay đến thị trường nội địa thép.Các giao dịch các nhóm hàng chủ lực đã giảm hẳn, và các động thái bán hàng trở nên căng thẳng hơn.Giá vẫn được các trade steel(người kinh doanh thép)  giữ vững khi chào bán, tuy nhiên người mua có thể thương lượng về mức giá giảm nếu có nhu cầu mua thật.Điều này, trái ngược với đầu tuần trước khi mà người mua không có cơ hội để thương lượng.Tâm lý chung thị trường tuần này là sự lo ngại về thị trường tương lai.Các đơn hàng xuất khẩu chào bán ra nước ngoài gần như không tìm được người mua.Trong khi, giá chào hàng nhà máy tăng cao, nhưng chào hàng sotck về Việt Nam lại giảm giá.

 

Giá thép cán nóng cuộn dày  cuối tuần thể hiện trong bảng sau:

Loại hàng

Giá(vnd/kg) bán theo lô

Giá (vnd/kg) bán lẻ

3mm cuộn(1250/1500)

16.800-17.000

17.100-17.300

4mm;5mm(1500)(tấm)

17.400-17.500

17.200.17.250

6mm,8,10,12mm(tấm)

 

17.100-17.200

6mm,8,10,12mm(cuộn)

17.050-17.200

 

 

Giá thép cán nóng cuộn mỏng  cuối tuần thể hiện trong bảng sau:

Loại hàng

Xuất Xứ

Giá(vnd/kg) bán theo lô 500-1000 tấn

1,8mm cuộn(1219/120)

MMK

17.300-17.400

2,0mm cuộn(1219/120)

MMK(cuộn nhỏ)

16.800-16.900

2,0mm cuộn(1219/120)

Severstal, ĐongBu

17.200-17.300

2,0mm cuộn(1219/120)

MMK(cuộn lớn)

16.900-17.200

2.45mm cuộn(1219/120)

Benxi, Bentai

16.800-16.900

2.95mm cuộn(1219/120)

MMK (cuộn lớn)

16.800