Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 51

Nhật Bản

Xu hướng tiêu thụ thép tại Nhật bản trong tuần này tiếp tục tăng, ngay từ đầu tuần, Tokyo Steel  Manufacturing thông bảo tăng giá bán tháng 12 trong nước thêm từ 1.000-2.000 Yên/tấn (10-20 USD/tấn) cho hầu hết các sản phẩm thép giao tháng Một năm sau. Cụ thể, Tokyo Steel tăng 1.000 Yên/tấn đối với thép dầm hình H và thép tấm cắt (HR, HDG và thép ngâm) và thêm 2.000 Yên/tấn đối với thép hình, thép thanh và thép tấm. Những sản phẩm thép vẫn duy trì giá bán cũ là cuộn cán nóng, cuộn mạ kẽm nhúng nóng, cuộn cán nóng thép ngâm và ống vuông.

Ngoài ra, Tokyo Steel còn điều chỉnh phí phụ thu theo kích thước đối với thép tấm, thép dầm hình H và thép thanh. Chẳng hạn như, ngoài việc tăng giá chung lên thêm 2.000 Yên/tấn, Tokyo Steel còn cộng thêm 1.000 Yên/tấn đối với thép tấm dày 60mm.

Sau khi tăng giá, thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel có giá 80.000 Yên/tấn (777 USD/tấn), cao hơn 1.000 Yên/tấn, nhưng HRC SPHC dày 1.7-22mm thì vẫn duy trì tại 66.000 Yên/tấn (641 USD/tấn).

Nhiều nhà quan sát thị trường nhận định động thái tăng giá hàn loạt sản phẩm của nhà sản xuất Tokyo Steel thật chất làm nhằm bù đắp cho phần chi phí thu mua phế liệu ngày một cao; và cho rằng,  “Đây là một việc làm liều lĩnh. Việc nâng giá toàn bộ có lẽ sẽ vấp phải sự phản đối trên thị trường nhưng nếu thay đổi phí phụ thu theo kích thước có thể sẽ được chấp nhận nhiều hơn”.

 Đài Loan

Tuần này, nhà sản xuất thép cây hàng đầu Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel; thông báo tăng giá niêm yết đối với thép cây bán trong nước do giá phế cao hơn và sức mua cải thiện; lần tăng giá đàu tiên sau khi duy trì giá bán ổn định một tháng qua. Theo đó, giá niêm yết thép cây cỡ cơ bản của Feng Hsin có giá 18.200 Đài tệ/tấn (614 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung áp dụng từ ngày 16/12.

Ấn Độ

Tuần này, giá cuộn cán nóng của Ấn Độ vẫn duy trì ổn định, tuy nhiên có thể giá sẽ tăng lên trong tháng sau do sức mua trong nước thường được cải thiện vào quý IV (tháng 01 đến tháng 03) của năm tài chính 2013-2014. Hôm thứ Tư, HRC IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên, có giá giao dịch trung bình trong nước khoảng 36.000-37.000 Rupees/tấn (582-598 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi kể từ đầu tháng 12.Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu cỡ 544-559 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%.

Tại thị trường nhập khẩu, giá chào bán của Trung Quốc cho cuộn cán nóng SS400 dày từ 3mm trở lên quanh mức 530-535 USD/tấn FOB Trung Quốc; tương đương mức giá 565-570 USD/tấn CFR Mumbai.

Tại thị trường xuất khẩu, HRC Ấn Độ được chào bán trên thị trường quốc tế với giá 550-555 USD/tấn FOB Ấn Độ.

 Mỹ

Tuần này, hầu như các nhà máy thép lớn của Mỹ đều thông báo tăng giá thép thông qua việc  tăng giá trực tiếp, tăng phí phụ thu hoặc  kết hợp với cắt giảm chiết khấu do giá phế vẫn đang ở mức cao.

Thị trường tấm mỏng Mỹ đang nhận được động lực khởi sắc trở lại với giá chào bán lô hàng giao  tháng 1 từ nhà máy US Steel  tăng 20 USD/tấn . Trong khi đó, các nhà máy tấm mỏng khác cũng  đang nỗ lực tăng giá thép Qúy 1/2014 mặc dù áp lực hàng nhập khẩu vẫn đang nặng nề. Hiện giá chào bán phổ  biến với HRC là 680-710 USD/tấn.

Tại thị trường thép dài , tiếp nối sau làn sóng tăng giá của Steel Dynamics Inc. và Commercial Metals Co., Nucor đã thông báo  tăng giá thép thanh  thương phẩm và thép cây lần lượt thêm 20 USD/tấn và 10 USD/tấn đối với các đơn hàng mới. Như vậy, hiện đã có 3 nhà máy Mỹ thông báo nâng giá mặt hàng này.

Trong khi đó, các nhà máy Mỹ cũng nâng giá thép dầm theo nhiều cách. Chẳng hạn như Nucor và Steel Dynamics đã tăng giá tất cả các mặt hàng thép dầm thêm 35 USD/tấn đối với các đơn hàng mới trong khi Gerdau Long Steel North America thực hiện một phương pháp tiến cận theo 2 hướng để tăng giá thép dầm bao gồm tăng giá giao cơ bản thêm 30 USD/tấn đồng thời cắt giảm chiết khấu. Hiện giá niêm yết đối với các mặt hàng thép hình cỡ trung từ Nucor và SDI là 756 USD/tấn.

 CIS

Hướng về cuối năm, thị trường CIS cũng gần  như ổn định do diễn biến tại các thị trường ngoài nước trầm lắng.

Các nhà máy sản xuất phôi thanh CIS đã chấp nhận bán  lô hàng phôi thanh giao tháng 1-2 cho các thương nhân  ở mức giá thấp hơn do giá chào mua từ Trung Đông- Bắc Phi và Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối thấp. Ai Cập đã đặt mua lô hàng nhỏ 5.000-10.000 tấn giao tháng 2 tại mức giá 535-537 USD/tấn CIF Alexandria/Abu Qir, nhưng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn giữ giá chào mua khá thấp ( chẳng hạn như 522-523 USD/tấn CFR Aliaga) do các biến động ngoại hối và chính trị cũng như doanh số xuất khẩu thấp.

Trong khi đó, giá phôi phiến CIS lại tăng nhờ nguồn cung giảm và hỗ trợ từ việc các nhà máy thép chuyển hướng sang thu mua mặt hàng này thay phế. Gía chào bán tới khu vực Đông Nam Á đạt mức 545-550 USD/tấn CFR trong khi  tới Mỹ là  515-518 USD/tấn FOB Biển Đen, và  Trung Đông, Châu Âu đạt mức 500 USD/tấn FOB Biển Đen.

Giá thép cuộn CIS hiện cũng  ổn định và  thị trường đã hấp thụ mức tăng 5-10 USD/tấn từ các thông báo tăng giá trước.  Nhà máy Magnitogorsk Iron & Steel (MMK) Nga đã bán được các lô hàng HRC tại mức giá 537-555 USD/tấn tùy thuộc vào nơi đến. Các nhà máy Bắc Âu  hiện đang đặt mục tiêu giá chào 408 Euro/tấn (560 USD/tấn) FOB  Novorossiysk đối với lô hàng tháng 1.

 Thổ Nhĩ Kỳ

Các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đang phải vật lộn với lợi nhuận từ việc chi phí đầu vào gia tăng nhưng doanh số bán ra vẫn thấp và các thông báo tăng giá đều vấp phải sự kháng cự của người mua.

Do  giá chào phế Mỹ vẫn cao với giá phế  HMS 1&2 (80/20) đạt mức 395 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nên các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu ngoài  nước để  tập trung vào hàng nội địa. Giá phế DKP trong nước  vẫn đạt mức 765-820 TRY/tấn (376-403 USD/tấn) giao tại nhà máy.

Thị trường thép cây xuất khẩu đang rơi vào bế tắc do không thu hút được mối quan tâm. Giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 575-585 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ tùy thuộc vào các nơi đến. Tuy nhiên, tại thị trường nội địa, nhà  máy Icdas đã  tăng giá thép thanh thêm 20 Try/tấn dựa vào sự biến động mạnh của tỷ giá theo sau điều tra chống tham nhũng của Chính Phủ trong ngày 17/12 mặc dù nhu cầu tiêu thụ tương đối chậm chạp do hướng tới Lễ. Giá niêm yết mới của Icdas đối với thép cây 12-32 mm đạt mức 1.440 TRY/tấn xuất xưởng (649 USD/tấn), với thép cây 10mm tăng lên mức 1.450 TRY/tấn xuất xưởng (699 USD/tấn) trong khi loại 8mm đạt mức 1.460 TRY/tấn (704 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 18% VAT, tất cả cùng tăng 20 TRY/tấn so với giá niêm yết cũ.

Trong khi đó, người mua  đang kháng cự lại giá chào HRC mới tăng thêm 10-20 USD/tấn hồi đầu tháng 12   từ các nhà máy trong nước cũng như không muốn trữ nhiều hàng khi bước vào Năm mới.  Điều này đã kéo giá giao dịch trên thị trường xuống và đồng thời gia tăng áp lực lên giá chào bán từ các nhà máy. Mặc dù các nhà máy vẫn chào bán tại mức 600-615 USD/tấn xuất xưởng đối với thép cuộn tháng 2, tuy nhiên, giá giao dịch chỉ đạt mức thấp 590 USD/tấn.

Tương tự, thị trường thép ống Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu cả trong lẫn ngoài do tiêu thụ trì trệ với giá ống hàn trong nước lẫn xuất khẩu  đều giảm 10 USD/tấn . Giá thép ống hàn diện trở cán nóng S235 2-4mm xuất xưởng hiện đạt mức 650-670 USD/tấn tại thị trường nội địa, giảm 10 USD/tấn so với tháng 11 trong khi loại thép ống hàn điện trở cán nguội 1.2-1.5mm hiện được chào tại mức giá 740-780 USD/tấn.

Giá xuất khẩu thép ống hàn cán nguội theo chiều dọc S235 có đường kính 48mm và dày 2mm giảm xuống mức  700-730 USD/tấn FOB. Trong khi đó, giá xuất khẩu loại thép ống hàn cán nguội S275 cùng kích cỡ trên đạt mức 730-750 USD/tấn FOB và loại S355 là 760-780 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

 Châu Âu

Thị trường thép Châu Âu hiện tại cơ bản ổn định khi hướng về cuối năm nhờ hỗ trợ từ hàng tồn thấp.

Thị  trường thép tấm thương phẩm  tuần này không có gì thay đổi so với tuần trước cả về giá lẫn sức mua. Đối với thị trường nhập khẩu,  gía chào nhập khẩu  thép tấm thương phẩm  vào Châu Âu  ổn định tại mức 435-440 Euro/tấn CIF Châu Âu từ Ấn Độ và trung Quốc, 440-450 Euro/tấn CIF từ Metinves. Trong khi đó, tại thị trường nội địa, giá chào Ý đạt mức  485-490 Euro/tấn xuất xưởng, Đông Âu chào tại mức 480 Euro/tấn xuất xưởng và Tây Âu đạt mức 500-520 Euro/tấn xuất xưởng.

Tương tự, giá  thép ống đúc Châu Âu cũng  ổn định do nhu cầu tiêu thụ vẫn trầm lắng hướng về Giáng  Sinh. Gía thép ống S355 60-160mm đạt  mức 880-930 Euro/tấn.

Trong bối cảnh diễn biên trầm lăng của thị trường thép cuộn với giá bình quân HRC đạt mức 450 Euro/tấn xuất xưởng,  nhà máy Tata Steel đang đặt mục tiêu tăng giá HRC, CRC và HDG  tháng 2/2014 do dự báo  môi trường kinh doanh sẽ khởi sắc trở lại. Hiện giá chào HRC  từ Châu Á đạt mức 430-435 Euro/tấn CIF Châu Âu trong khi chào giá  CRC từ Trung Quốc đạt mức 500-510 Euro/tấn CIF Châu Âu. Trong khi đó, thị trường thép dẹt không gỉ Châu Âu phát tín hiệu  cải thiện do các nhà phân phối lớn đã nhận được nhiều  đơn hàng thép giao tháng 1, dự kiến mở ra một khởi đầu tích cực trong Năm mới. Hiện tại, giá giao thực tế thép tấm 304 2mm tại Bắc Âu đạt mức 2.050-2.160 Euro/tấn.