Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 45/2014

Mỹ

Vốn là thị trường thép vững chắc trên thế giới nhưng cho tới nay, sự suy yếu của thị trường quốc tế cũng đã dần thâm nhập vào Mỹ. Trong bối cảnh giá nguyên liệu thô đang trên đà tụt dốc không phanh thì phế vụn Mỹ cũng có bước chuyển tương tự, khiến giá thép giậm chân tại chỗ vì thiếu lực hỗ trợ khi mà nhu cầu tiêu thụ chỉ ở mức tạm chấp nhận được.

Tại thị trường thép cuộn, mặc dù hai nhà máy Nucor và ArcelorMittal đã thông báo nâng giá thêm 20 USD/tấn, đẩy giá HRC lên mức 660 USD/tấn hồi đầu tuần nhưng các nhà máy khác lại không hưởng ứng khi mà vẫn chào bán HRC tháng 12 tại mức 635-640 USD/tấn xuất xưởng trong ngày cuối tuần.

Trong khi đó, các mặt hàng khác như thép dầm, thép thanh thương phẩm và thép ống lại bình ổn. Giá thép dầm bản rộng đã bình ổn gần cả năm nay. Gía niêm yết thép dầm đạt mức 820 USD/tấn.

Thép thanh thương phẩm của Mỹ cũng ổn định vào đầu tháng 11 mà không có sự thay đổi nào đáng kể trong nhu cầu hay áp lực giá. Tại Platts, giá thép thanh thương phẩm cho loại thép góc 2x2x1/4-inch ổn định ở mức 783-793 USD/tấn ngắn xuất xưởng, giảm 20-30 793 USD/tấn ngắn so với giá niêm yết.

Tương tự, giá thép ống không đổi  nhưng vẫn có sự chênh lệch giữa các người bán. Platts định giá thép ống  OCTG J55 hàn trong nước tại mức 1.185-1.235 USD/tấn trong khi thép ống OCTG nhập khẩu là  1.080-1.130 USD/tấn tại cảng nhập.

Trong khi đó, thép dây lại suy yếu theo đà giảm của giá phế. Giá thép dây Mỹ đã giảm 20 USD/tấn theo mức giảm tương tự của giá phế vụn trong tháng 10. Gía chào thấp nhất của một nhà máy với thép dây ít cacbon là 640 USD/tấn xuất xưởng.  Trong khi đó, thép dây chất lượng công nghiệp dao động trong khoảng  600-640 USD/tấn xuất xưởng.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thị trường thép trong lẫn ngoài Thổ Nhĩ Kỳ đang phải đối mặt với nhiều áp lực gia tăng như sự cạnh tranh từ Trung Quốc, giá phế liên tục trượt giảm và nhất là sự cạnh tranh gay gắt từ hàng nhập khẩu giá rẻ Trung Quốc tới các thị trường truyền thống của Thổ Nhĩ Kỳ. Những nhân tố này đã kéo giá thép Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu liên tục trong những tuần qua.

Chào giá trong nước và xuất khẩu xuất HRC Thổ Nhĩ Kỳ đều giảm mạnh trong tuần này. Giữa tuần, các nhà máy trong nước bắt đầu chào bán HRC tại mức 555-565 USD/tấn xuất xưởng, giảm khoảng 20 USD/tấn so với tuần trước, trong khi giá của các nhà tích trữ tới thị trường nội địa cũng giảm cỡ 15 USD/tấn còn 575-590 USD/tấn.

Chào giá xuất khẩu của các nhà sản xuất HRC Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm còn 545-555 USD/tấn FOB sau khi giá trong nước sụt giảm do nhu cầu cũng như chi phí mua phế thấp hơn.

Giá HRC giảm đã tạo nên tâm lý lo lắng cho thị trường thép mạ mặc dù giá có ổn định. Giá chào bán HDG 0.5mm trong nước vẫn ở mức 760-780 USD/tấn xuất xưởng và PPGI 9002 0.5mm cố định tại mức 860-890 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần trước nhưng giảm 25-30 USD/tấn so với tháng 10. Gía chào xuất khẩu đối với HDG 0.5mm đạt mức 750-760 USD/tấn FOB trong khi giá xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm đạt mức 850-870 USD/tấn FOB, cũng giảm 25-30 USD/tấn so với tháng 10.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm giá thép cây do nhu cầu thép thành phẩm thấp và giá phế suy yếu. Gía bán thép cây trong nước đã giảm 130 TRY/tấn (58 USD/tấn) trong một tháng qua. Các đơn hàng trong nước dao động trong khoảng 540-545 USD/tấn.

Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm nhẹ. Thị trường lâm vào tình cảnh bối rối khi mà giá nguyên liệu thô vẫn giảm và không biết nơi đâu là đáy. Giá chào bán tại Yemeni theo như một người mua cho hay đạt mức 540 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (520 USD/tấn FOB thực tế).

Châu Âu

Tương tự như các thị trường khác, giá thép Châu Âu tuần này cũng suy yếu khi mà phế giảm giá và sức mua trầm lắng.

Giá thép tấm Tây Bắc Âu đã bắt đầu suy yếu đối với các đơn hàng tháng 12 và 1 sau khi các nhà máy thu được ít giá tăng từ tháng 9 tới giữa tháng 10. Gía xuất xưởng từ các nhà máy đã giảm từ mức 530 Euro/tấn xuống 510 Euro/tấn xuất xưởng.

Đà suy yếu gần đây của thép tấm là kết quả của nhiều nhân tố, trong đó, áp lực hàng nhập khẩu và nhu cầu tiêu thụ suy yếu là nhân tố chính, chủ yếu là từ Trung Quốc. Thép tấm thương phẩm Trung Quốc giao dịch tại mức 420-440 Euro/tấn CIF cảng Châu Âu. Giá chào từ Ukraina đạt mức 425-430 Euro/tấn.

Thị trường thép cây Châu Âu tiếp tục suy yếu trong tuần qua do sức mua vẫn còn thấp. Các nhà máy ở Đức đang bán thép cây ở mức 450 EUR/tấn áp dụng gồm phí vận chuyển, giảm 10 Euro/tấn so với một tuần trước.

Thị trường thép cuộn Tây Bắc Âu đang xáo trộn trong nhiều quan điểm trái chiều nhau về giá thép sẽ đi xuống hay bình ổn. Các nguồn tin cho biết giá thép cuộn không có triển vọng tăng lên cho tới cuối năm hay đầu năm tới. Nhu cầu tiêu thụ không đủ để hỗ trợ giá. Trong khi đó, giá nguyên liệu thô giảm đồng nghĩa với chi phí đầu vào thấp làm suy yếu tâm lý người mua, những người dự báo giá sẽ giảm hơn nữa. Platts định giá HRC Tây Bắc Âu tại mức 415 Euro/tấn xuất xưởng.

Các thành viên thị trường tại Đức cho biết giá chào CRC/HDG từ các nhà máy trong nước là 480-500 Euro/tấn xuất xưởng. Một nhà môi giới cho biết giá sàn đã giảm 10 Euro/tấn nhưng các nguồn tin khác không xác nhận thông tin này.

 CIS

Các nhà máy phôi thanh CIS hiện tại từ chối giá chào mua thấp ở mức 450 USD/tấn FOB Biển Đen từ các thương nhân và nhà tiêu thụ cuối, tuy nhiên, thị trường vẫn tiếp tục chịu áp lực. Giá chào bán từ Mariupol hiện tại đạt mức 458 USD/tấn FOB, trong khi giá chào ở Odesa là 460 USD/tấn FOB.

Một thương nhân tại Dubai dự thầu ở mức 450 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng vẫn chưa được các nhà máy chấp nhận.

Trong khi triển vọng thị trường vẫn yếu, tin tức về việc Chính Quyền Trung Quốc dự định không thay đổi chính sách đối với phôi thanh xuất khẩu cho thấy  áp lực từ giá chào phôi thanh giá thấp Trung Quốc sẽ tiếp tục trong năm 2015.

Nhật

Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) sẽ duy trì giá bán trong nước cho CRC không gỉ đối với những hợp đồng tháng 11 sau khi phụ thu hợp kim giảm theo giá niken.

Tuy NSSC không tiết lộ giá niêm yết nhưng giá thị trường hiện tại cho CRC loại 304 dày 2mm ở Tokyo khoảng 330.000 Yên/tấn (2.887 USD/tấn), còn CRC loại 430 là 250.000 Yên/tấn (2.187 USD/tấn), cả hai đều cao hơn khoảng 10.000 Yên/tấn kể từ mùa hè. Tháng trước công ty đã tăng thêm 5.000 Yên/tấn cho CRC austenite.

Đài Loan

Trong bối cảnh sức mua yếu và doanh số đầu ra thấp, công ty Tang Eng đã hạ giá cho HRC và CRC không gỉ loại 300-series xuống lần lượt 5.000 Đài tệ/tấn (164 USD/tấn) và 4.500 Đài tệ/tấn cho những lô hàng giao tháng 11 ở trong nước. Quyết định này dẫn đến giá niêm yết của công ty cho HRC 304 2mm và CRC 2B 2mm còn lần lượt 78.000 Đài tệ/tấn (2.556 USD/tấn) và 83.500 Đài tệ/tấn. Nhà máy không tiết lộ giá xuất khẩu.

Tuần trước, đối thủ cạnh tranh Yieh United Steel Corp cũng đã hạ giá trong nước cho các sản phẩm cán nóng và cán nguội loại 300-series xuống 4.500-5.000 Đài tệ/tấn cho những lô hàng vận chuyển vào tháng 11.

Hàn Quốc

Nhà sản xuất thép không gỉ lớn nhất của Hàn Quốc, Posco, đã hạ giá bán tháng 11 ở trong nước cho thép cuộn không gỉ loại austenite xuống 100.000 Won/tấn (95 USD/tấn) so với tháng trước.

Quyết định của Posco phản ánh sự sụt giảm của giá niken vào tháng trước và công ty cần phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu giá rẻ sau khi duy trì giá trong nước không đổi từ tháng 09 đến tháng 10. Posco không thông báo chính thức giá bán hàng tháng của mình cho thép cuộn không gỉ nhưng theo tính toán của Platts thì giá cơ bản của nhà máy cho HRC loại 304 đã giảm còn 3,5 triệu Won/tấn (3.312 USD/tấn), còn CRC loại 304 thì còn 3,77 triệu Won/tấn. Tuy nhiên, giá bán thực tế khác nhau giữa các khách hàng và tùy thuộc vào điều khoản và điều kiện bán hàng.

Trong khi đó, Hyundai Steel, đã quyết định sẽ duy trì giá bán trong nước cho thép dầm hình H vào tháng 11. Kết quả là, giá bán của công ty cho thép dầm hình H cỡ nhỏ sẽ vẫn ở mức 810.000 Won/tấn.

Ấn Độ

Giá xuất xưởng của HRC Ấn Độ đã lún sâu do các nhà sản xuất trong nước chật vật cạnh tranh với một lượng thép nhập khẩu ồ ạt từ Trung Quốc có giá rẻ hơn.

Giá  HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên đã giảm dần suốt vài tuần qua và cán mức 33.500-34.500 rupees/tấn (545-562 USD/tấn) xuất xưởng, giảm từ mức 34.500-35.500 rupees/tấn xuất xưởng hồi cuối tháng trước. Mức giá mới tương đương 534-522 USD/tấn CFR Mumbai nếu quy ra giá nhập khẩu, trong đó thuế nhập khẩu chiếm 7.5% cho HRC từ hầu hết các nước.

Tại thị trường nhập khẩu, chào giá cho HRC SS400 dày từ 3mm trở lên loại thương phẩm xuất xứ Trung Quốc vẫn còn thấp trong khoảng 470-480 USD/tấn FOB (tương đương 505-515 USD/tấn CFR Mumbai hay 31.012-31.626 rupees/tấn).

Mặc dù áp lực từ hàng nhập khẩu Trung Quốc là rõ ràng, song các nguồn tin cho rằng New Delhi sẽ không sớm thực hiện bất kỳ biện pháp nào nhằm hạn chế tình trạng thép nhập khẩu tràn lan từ Trung Quốc.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã duy trì giá niêm yết trong nước cho thép thanh chịu lực ở tuần thứ ba liên tiếp trong tuần này do tình hình thị trường ổn định. Theo đó, giá thép cây đường kính chuẩn 13mm của Feng Hsin vẫn còn ở mức 16.900 Đài tệ/tấn (554 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, áp dụng từ ngày 03/11.