Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 36

 CIS

Sang đến đầu tháng 9, thị trường phôi thanh CIS vẫn chưa thể khá hơn do nhu cầu tiêu thụ tràm lắng. Trong khi đó, sự bất đồng giữa bên mua và bên bán khi các  nhà máy không chịu hạ giá còn người mua vẫn giữ giá chào mua thấp cùng với áp lực cạnh tranh gay gắt từ hàng nhập khẩu Trung Quốc và nguồn cung đầy đủ  đã đẩy thị trường đi vào ngõ cụt.

Một nhà máy Nga cho biết đang đàm phán giá bán 512 USD/tấn FOB. BMZ sẽ dự thầu phôi thanh tháng 10 vào tuần tới với giá được dự đoán khoảng 495 USD/tấn FOB, giảm từ mức 507-515 USD/tấn FOB tháng 9.  Trong khi đó, phôi thanh Trung Quốc vẫn chào bán rộng rãi gây ảnh hướng xấu tới phôi thanh CIS. Gía chào từ Trung Quốc vào Thổ Nhĩ Kỳ dưới mức 500 USD/tấn CIF và các đơn hàng được chốt tại mức 510 USD/tấn CIF hoặc thấp hơn.

Tương tự, giá thép công cụ Nga cũng suy yếu nhẹ sau khi các nhà máy cắt giảm giá xuống gần 250 Rub/tấn (6-7 USD/tấn) so với tháng 8 do áp lực cạnh tranh gay gắt. Do đó, một vài nhà máy đã áp dụng giá tháng trước-20.300-20.400 Rub/tấn (542-545 USD/tấn) và 20.100-20.200 Rub/tấn (537-540 USD/tấn) đối với loại 32-80mm và 120-180mm xuất xưởng chưa tính 18% VAT. Các nhà máy khác chọn cách hạ giá xuống mức 20.300 Rub/tấn (540 USD/tấn) đối với loại 32-800mm và 19.600 Rub/tấn (523 USD/tấn) đối với loại 18mm.

Đông Nam Á

Thị trường thép cây Thái Lan vẫn còn suy yếu do đang vào mùa mưa và “nghèo” niềm tin, người mua tỏ ra bi quan vì quặng sắt và thép Trung Quốc mất giá. Giá thép cây trong nước đang phổ biến tầm 19.000-19.300 Bath/tấn (592-602 USD/tấn) giao tại Bangkok.

Những nỗ lực nâng giá vẫn đang tiếp diễn, các nhà sản xuất Thái Lan hiện đang cố gắng tăng giá thép cây trong nước lên 19.600 Bath/tấn. Nhưng thị trường rất trầm lắng.

Thép cây loại SD 40 của Trung Quốc được giao dịch lần gần đây có giá 490 USD/tấn CFR Thái Lan và nó đã được định giá cao hơn do nhiều yêu cầu liên quan đến đặc điểm kỹ thuật.

Giá phôi thanh Thái  đang phổ biến quanh mức 17.000 Bath/tấn (530 USD/tấn) trong khi người mua ở đây đặt mục tiêu mua với giá 16.800 Bath/tấn.

Mỹ

Mặc dù áp lực hàng nhập khẩu vẫn đè nặng lên thị trường trong nước nhưng nhờ các chỉ số PMI tích cực đã nâng đỡ phần nào tâm lý thị trường, giữ giá thép bình ổn.

Giá thép thanh thương phẩm Mỹ bổn định với chênh lệch giá nội  địa và nhập khẩu vẫn ở mức 80-100 USD/tấn đối với các loại thép thanh góc nhỏ hơn 2x2x1/4-inch. Đối với các  loại lớn hơn, chênh lệch giá nhỏ hơn. Các nhà máy vẫn  chiết khấu 20-30 USD/tấn tùy trường hợp.

Các nhà máy thép dầm cũng đang tìm cách giữ giá bán trong bối cảnh hàng nhập khẩu leo thang và các vụ kiện thương mại đối với loại bản rộng. Các nhà máy cũng chiết khấu 10-15 USD/tấn trên giá niêm yết. Chênh lệch giá hàng nhập khẩu và hàng nội địa là 100 USD/tấn.

Bất chấp các nỗ lực nâng giá cuộn trơn loại có hàm lượng cabon thấp từ các nhà máy trong nước, giá mặt hàng này vẫn bình ổn cho tới tháng này.

Một khách hàng tại Nam Mỹ cho hay đã đặt mua thép dây dạng lưới tại mức giá 650 USD/tấn xuất xưởng.  Một người khác cho biết giá cuộn trơn tháng 8 và 9 nhìn chung vẫn không đổi và không có lý do nào về chi phí đầu vào có thể hỗ trợ giá tăng. Gía chào mua rẻ nhất của Ông với cuộn trơn dạng lưới là 640 USD/tấn xuất xưởng, tuy nhiên, đốiv ới thép dây chất lượng công nghiệp, Ông chào tới 640-720 USD/tấn xuất xưởng.

Trong khi đó, thị trường thép cuộn Mỹ vẫn đang hứng chịu nhiều áp lực khác nhau như tồn kho tăng, hàng nhập khẩu…, Tuy nhiên, nguồn cung gián đoạn trong Qúy 4 có thể giữ giá tương đối ổn định. Một nhà máy lớn Midwest vẫn bán HRC tại mức 670-680 USD/tấn xuất xưởng và dự báo việc thiếu điện sản xuất Qúy 4 sẽ giữ nguồn cung ở mức cân bằng giúp giá bình ổn.

Đài Loan

Nhà sản xuất Đài Loan, Tang Eng Iron Works đã cắt giảm bớt sản lượng cũng như giá thép không gỉ trong bối cảnh sức mua chậm hơn và giá niken thấp. Sản lượng thép không gỉ của nhà máy này đã giảm còn khoảng 18.000 tấn trong tháng 08, so với 21.000 tấn của tháng 07.

Tang Eng cũng đã giảm giá tháng 09 cho thép cuộn không gỉ loại 300-series ở trong nước xuống 1.500 Đài tệ/tấn (50 USD/tấn). Giá niêm yết của nhà máy cho HRC 304 2mm và CRC 2mm 2B hiện nay lần lượt là 85.000 Đài tệ/tấn (2.838 USD/tấn) và 90.000 Đài tệ/tấn. Còn giá xuất khẩu không được công ty tiết lộ.

Thổ Nhĩ Kỳ

Sức mua thấp cũng đang là nguyên nhân chính khiến cho giá thép và phế Thổ Nhĩ Kỳ giảm trong tuần này.

Giá chào HRC từ các nhà máy CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 5-10 USD/tấn ngay từ đầu tuần . Các nhà máy Nga hiện chào bán HRC tại mức 560-570 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nhưng  người mua vẫn thận trọng. Trong khi đó, một nhà máy Ukraina đã mở cửa nhận đơn hàng trở lại tại mức giá 560-565 USD/tấn CFR. Các thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết giá này là  quá cao so với giá chào trước đó của Ukraina.

Giá chào từ các nhà máy trong nước vẫn bình ổn tại mức 590-610 USD/tấn xuất xưởng với giá giao dịch nhìn chung diễn ra tại mức 590-600 USD/tấn tuần này. Các nguồn tin vẫn dự báo rằng nhu cầu tiêu thụ sẽ dần dần hồi phục trong tháng 9, tuy nhiên, giá có thể vẫn bình ổn tại mức 590-610 USD/tấn do chi phí đầu vào tương đối ổn định, tỷ giá hối đoái cũng bớt dao động và các rủi ro chính trị cũng thuyên giảm.

Giá thu mua phế tàu trong nước của các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đã suy yếu sau khi giá phế nhập khẩu giảm nhẹ do các nhà máy đã bổ sung đủ nguyên liệu sản xuất và xu hướng giảm của đồng Lira đang chậm lại.

Giá phế nóng chảy từ xác thuyền vỡ được chào bán tới các nhà máy Tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik and Ozkanlar)  tại mức giá 380-385 USD/tấn, thấp hơn tuần trước 5-8 USD/tấn.

Châu Âu

Hàng nhập khẩu thiếu cạnh tranh đã gỡ rối phần nào cho thị trường thép EU ngoại trừ thép không gỉ.

Các nguồn tin tại Ý cho biết giá chào các lô hàng thép cuộn giao Qúy 4 từ các nhà máy trong nước đã tăng, hưởng ứng theo quyết định tương tự từ các nhà máy Tây Bắc Âu. Các nhà máy hiện đang chào bán thép tại mức cao hơn 15-20 Euro/tấn so với trước Lễ. HRC hiện được chào bán tại mức thấp nhất 420-440 Euro/tấn xuất xưởng. Gía chào CRC đạt mức 480-500 Euro/tấn xuất xưởng và HDG chào tại mức 480-490 Euro/tấn xuất xưởng.

Các nhà máy Trung và Đông Âu đang rất bận rộn trên thị trường nội địa nhờ vào sự thiếu cạnh tranh từ Ukraina. Các nhà máy đang đặt mục tiêu tăng giá thêm 20-30 Euro/tấn. Gía HRC hiện được chào bán tại mức 435-450 Euro/tấn trong khi CRC và HDG là 515-530 Euro/tấn. Tuy nhiên, người mua cho rằng giá cao hơn 20 Euro/tấn  là không thực tế, tầm 10-15 Euro/tấn có vẻ hợp lý hơn.

Trong khi đó, các nhà môi giới thép không gỉ Châu Âu tiếp tục mua các đơn hàng lớn từ Châu Á mặc dù Uỷ Ban Châu Âu đang điều tra chống bán phá giá đối với thép không gỉ nhập khẩu từ khu vực này, gồm Trung Quốc và Đài Loan.

Nhật Bản

Nhật Bản đã giảm nhập khẩu thép không gỉ như hệ quả từ việc ngưng bảo trì ở nhà máy Posco, do đó có thể tình trạng này chỉ là tạm thời.

Giá trên thị trường hiện nay của CRC loại 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 330.000 Yên/tấn (3.137 USD/tấn), còn CRC loại 430 là cỡ 250.000 Yên/tấn (2.376 USD/tấn).

Ấn Độ

Giá HRC Ấn Độ ở trong nước vẫn không đổi trong tuần này. Tuy nhiên, một vài nhà máy thông báo sẽ tăng giá cơ bản lên thêm 500 Rupee/tấn cho những hợp đồng tháng 09, nhưng đa số đều cho rằng mức tăng này sẽ bị người mua phản đối.

Các giao dịch của HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm trở lên tiếp tục được thực hiện với giá 34.500-35.500 Rupee/tấn (570-586 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước. Mức giá này tương đương 530-545 USD/tấn CFR Mumbai (thuế suất nhập khẩu 7.5%)

HRC SAE 1006 dày 2mm xuất xứ Nhật Bản được chào giá 570-580 USD/tấn CFR Mumbai, giảm 10 USD/tấn so với tháng trước.

Hàn Quốc

Hai nhà máy thép của Hàn Quốc gồm Hyundai Steel và Dongkuk Steel Mill sẽ tăng giá bán trong nước cho thép dầm hình H và thép hình từ tháng 10. Hai công ty này giải thích rằng họ đang đối mặt với khó khăn khi mà lợi nhuận ít ỏi suốt vài tháng qua và giá bán hiện tại của họ vẫn còn quá thấp để bù đắp chi phí đầu vào cao hơn.

Theo đó, giá bán mới của Hyundai cho thép dầm hình H cỡ nhỏ sẽ quanh mức 810.000 Won/tấn (799 USD/tấn) và các loại thép hình như thép góc và thép lòng máng sẽ là 790.000 Won/tấn, cả hai đều tăng 20.000 Won/tấn.