Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 23

Mỹ

Nguồn cung phế tăng đã làm suy yếu giá phế tại Mỹ với giá phế vụn giảm 10-20 USD/tấn tại khắp các khu vực như Midwest, Northest…Tương tự, phế cắt cũng giảm 5-10 USD/tấn nhwung phế chất lượng cao vẫn không đổi vì đang  được ưa chuộng.

Thép thanh thương phẩm vẫn đang bình ổn giá do sức mua vừa phải. Giá thép thanh thương phẩm  2x2x1/4-inch tháng 6 xuất khẩu vẫn đạt mức 783-793 USD/tấn FOB.

Tại thị trường tấm mỏng, sức  mua đều đặn cũng giúp giá duy trì bình ổn. Tuy nhiên, áp lực hàng nhập khẩu vẫn khiến tâm lý thị trường lo lắng về một đợt giảm giá sắp tới.

CIS

Các nhà máy CIS đang cố gắng duy trì giá chào bán thép cây và cuộn trơn xuất khẩu tháng 7 tại mức giá không đổi so với hàng cuối tháng 6. Tuy nhiên, giá  có thể chịu áp lực từ nguồn cung thép cây Trung Quốc sang MENA tăng. Do đó, CIS khả năng sẽ  chuyển hướng cung cấp sang các thị trường khác như Đông Âu vốn ưa chuộng nguyên liệu CIS.

Các lô hàng thép cây và cuộn trơn tháng 6 cuối cùng từ CIS, phần lớn Ukraina và Belrus được bán tại mức 520-530 USD/tấn và 550-560 USD/tấn FOB Biển Đen. Hiện tại, 2 nhà máy Ukraina đang chào bán cuộn trơn Tại mức 565 USD/tấn Odessa trong khi có các khách hàng chào mua tại giá thấp hơn , khoảng 550 USD/tấn. Giá chào từ Trung Quốc rất cạnh tranh, chỉ có 550 USD/tấn CFR, gây áp lực tới các nhà máy CIS. Giá phôi thanh CIS tiếp tục suy yếu, thị trường trầm lắng

Giá phôi thanh Biển Đen tiếp tục suy yếu trong mấy ngày qua do người mua vẫn im ắng và các nhà máy vẫn còn hàng tháng 6. Gía chào mua từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 500-505 USD/tấn CIF Aliaga nhưng không có dơn hàng nào được chốt. Trong khi đó, thị trường cũng xuất hiện giá chào dưới 490 USD/tấn FOB, tầm 489 USD/tấn Mariupol tuần này.

Trong khi đó, các nhà xuất khẩu thép cuộn Biển Đen dự định giữ nguyên hoặc chỉ tăng nhẹ giá chào bán từ biển Đen và  Azov, nhưng do tâm lý thị trường suy yếu nên triển vọng thị trường trong những tuần tới không khả quan.

Gía chào từ Metinvest đạt mức  520-530 USD/tấn FOB Biển Đen tuỳ thuộc vào thị trường. Sau khi bán hết hàng tháng 7, nhà máy Magnitogorsk Iron & Steel Works (MMK) Nga đang đặt mục tiêu giá chào HRC tháng 8 tăng lên mức 560-565 USD/tấn và CRC lên 625 USD/tấn FOB Biển Đen.

Châu Âu

Giá phế tại Ý trong tháng này dự báo sẽ suy yếu khoảng  5-10 Euro/tấn so với tháng 5 và gây áp lực lên giá các mặt hàng thép dài trong nước. Hiện tại, giá phế vụn (E40) được bán tại mức phổ biến 290 Euro/tấn đã gồm phí vận chuyển, không đổi so với tháng trước đó. Dù vậy, giá tháng 6 có thể chỉ còn 280 Euro/tấn .

Giá thép cây Tây Bắc Âu vẫn nằm trong vùng áp lực trong mấy ngày qua và có vể vẫn như vậy trong tháng 6 do giá phế không có dấu hiệu cải thiện. Tại Đức, giá giao dịch thép cây tuần này đạt mức 470-475 Euro/tấn giá giao thực tế, tuy nhiên, chỉ dành cho các đơn hàng nhỏ gồm một hoặc 2 xe tải. Các nhà máy Đức cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ Ba Lan tại mức 460 Euro/tấn giá giao cơ bản và các cơ sở của Riva tại Pháp và Đức trong khi giá chào từ Ý đạt mức 470 Euro/tấn gia giao cơ bản.

Trong khi đó, tại Pháp, giá từ các nhà máy đã giảm xuống còn 465 Euro/tấn giá giao thực tế  do chi phí nguyên liệu thô từ Tây Ban Nha và Ý giảm.

Thị trường thép cuộn Châu Âu cũng cho thấy dấu hiệu suy yếu và giá cả dường như không thể cải thiện trong tháng 6. Trong khi đó, xu hướng giảm nhen nhóm khi bước vào mùa tiêu thụ thấp điểm và giá quặng giảm mạnh. Thị trường đã bước sang trạng thái giảm nhẹ sau khi giữ bình ổn mấy tuần trước đó.

Một nhà máy Đức đang bán HRC tại mức 425-430 Euro/tấn giá giao cơ bản. Một nhà phân phối tại Benelux vẫn đang đàm phán mua hàng Q3 với giá mục tiêu 420 Euro/tấn giá giao cơ bản.

Thổ Nhĩ Kỳ

Các nhà xuất khẩu cuộn trơn Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá chào bán tới Mỹ dựa trên nguồn cung hạn chế mặc dù giá phế đang trên đà giảm. Một thương nhân chào bán cuộn trơn cacbon Thổ Nhĩ Kỳ tại mức giá 640-650 USD.tấn CFR cảng Vịnh và cho rằng đây là mức giá cạnh tranh nhất. Bên cạnh đó, cũng có giá chào từ Ai Cập tại mức 640 USD/tấn CFR cảng Vịnh với lô hàng tầm 10.000 tấn giao tháng 9.

Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định nhờ giá nhập khẩu phế tăng nhẹ mặc dù tuần qua các nguồn tin dự báo có thể suy yếu so sức mua thấp. UAE- khu vực tiêu thụ cố định thép cây Thổ Nhĩ Kỳ trong mấy tuần gần đâu nhờ vào thị trường xây dựng năng động, đã mua khoảng 50.000 tấn thép cây tại mức 570-572 USD/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thueets, tầm 560 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trọng lượng thực tế.

Hai lô hàng khác đã được chốt với Mỹ tại mức giá 605 USD/tấn CFR cảng Vịnh trọng lượng lý thuyết, tương đương 580-585 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ kỳ trọng lượng thực tế, cao hơn giá chào tới  các thị trường khác  15 USD/tấn do thuế chống bán phá giá. Giá chào bán phổ biến đối với thép cây giao tháng 7 trong nước vẫn ở mức 565-570 USD/tấn. Giá chào phôi thanh Trung Quốc đạt mức 505-510 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, giảm nhẹ do  thời gian giao hàng dài.

Người mua HRC Thổ Nhĩ Kỳ dự báo giá chào từ CIS sẽ giảm trong những tuần tới khi lễ ăn chay Ramadan tới gần sau khi nhu cầu tiêu thụ HRC nhập khẩu đã không thể tăng theo cùng với giá chào bán tăng 10-25 USD/tấn kể từ sau cuộc bầu cử Tổng Thống cuối tháng 3. Các nhà máy Ukraina hiện đang chào bán HRC tại mức 540-550 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ kỳ trong khi giá chào từ Nga là 560 USD/tấn CFR và cao hơn.

Các nhà máy hầu như đã ngưng nhận đơn hàng HRC tháng 7 tại mức giá 590-600 USD/tấn xuât xưởng và bắt đầu nhận đơn hàng tháng 8 tại cùng mức giá tương tự trong khi giá từ các nhà môi giới chỉ cao hơn 10-15 USD/tấn. Nhu cầu mua CRC cũng yếu sau khi phục hồi nhẹ cùng với thị trường HRC cuối tháng 5. Gía CRC được các nhà máy chào bán tại mức 685-700 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tháng trước. CRC nhập khẩu từ Ukraina đạt mức 620-630 USD/tấn CFR và Nga cao hơn 15-25 USD/tấn.

Nhu cầu tiêu thụ tại thị trường thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ cũng chậm lại. Gía chào PPGI 9002 0.5mm là 880-920 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 860-880 USD/tấn FOB. Gía chào HDG 0.5mm vẫn cố định tại mức 780-800 USD/tấn xuât xưởng tuần trước trong khi loại 1mm là 750-760 USD/tấn xuất xưởng.

Đài Loan

Tang Eng Iron Works tăng giá bán tháng 06 ở trong nước cho các loại thép dẹt cán nóng và cán nguội không gỉ loại 300-series thêm lần lượt 8.000 Đài tệ/tấn (266 USD/tấn) và 9.000 Đài tệ/tấn do chi phí sản xuất cao hơn từ khi niken tăng giá. Giá niêm yết vận chuyển ở trong nước của Tang Eng cho HRC loại 304 2mm và CRC 2B 2mm lên lần lượt 93.500 Đài tệ/tấn (3.110 USD/tấn) và 98.500 Đài tệ/tấn. Còn giá xuất khẩu thì không tiết lộ.

Trong khi đó, Feng Hsin Iron & Steel giữ giá thép cây trong tuần thứ tư liên tiếp do giá phế HMS toàn cầu ổn định. Thép cây đường kính chuẩn 13mm của Feng Hsin vẫn duy trì tại 17.600 Đài tệ/tấn (585 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung

Chung Hung hạ giá xuất khẩu CRC xuống 5-10 USD/tấn, nhưng lại thông báo với các nhà nhập khẩu HRC rằng công ty sẽ giữ giá HRC không đổi, ngoài ra sẽ có các khoản chiết khấu nhỏ còn tùy vào người mua và khu vực. Quyết định này dẫn đến giá xuất khẩu HRC và CRC của Chung Hung cho những lô hàng vận chuyển tháng 07 còn lần lượt khoảng 560-580 USD/tấn FOB và 650-670 USD/tấn FOB Đài Loan. Giá niêm yết HRC và CRC vận chuyển tháng 06 của công ty sẽ giảm 200 Đài tệ/tấn (6,7 USD/tấn) so với tháng trước còn lần lượt khoảng 19.100 Đài tệ/tấn (635 USD/tấn) và 23.400 Đài tệ/tấn, trước khi có chiết khấu.

Châu Á

Giá xuất khẩu phế Mỹ tới các nhà máy Châu Á đang trên đà tăng. Một nhà máy thép Thái Lan trong tuần mua đã mua được lô hàng trọng tải 38.000-40.000 tấn phế vụn Mỹ giao tháng 7 tại mức giá 390 USD/tấn CFR trong khi giá chào bán là 392 USD/tấn CFR.

Một thương nhân tại Thái Lan cho biết các nhà máy thép đang tăng tốc thu mua phế do hàng tồn kho thấp. Gía chốt các đơn hàng trong nửa đầu tháng 5 tại Malaysia và Việt Nam là 377-378 USD/tấn CFR. Trong khi đó, phế khối lượng lớn được chào sang Đài Loan tại mức giá 380-382 USD/tấn CFR.

Các nhà máy Hàn Quốc tiếp tục chào mua tại giá thấp hơn giá mục tiêu của các nhà cung cấp. Gía chào đối với phế HMS số 1 từ Hàn Quốc là 375 USD/tấn CFR trong khi giá bán từ các nhà máy là 378 USD/tấn CFR. Một nhà cung phế Mỹ đang đặt mục tiêu bán tại mức 375-380 USD/tấn CFR.

Hàn Quốc

Thị trường thép cây suy yếu tại Hàn Quốc tiếp tục diễn ra trong tuần này với thời tiết nóng bức và số ngày làm việc trong tuần ít hơn do nghỉ lễ 2 ngày.

Giá giao ngay của thép cây loại SD400 đường kính 10mm được sản xuất trong nước phần lớn vẫn không đổi từ hai tuần trước và trụ tại 630.000-640.000 Won/tấn (618-628 USD/tấn).

Trung Đông

Giá thép cây bán lẻ trung bình quý I tại Dubai phục hồi từ mức thấp nhất trong hơn 3 năm, do nhu cầu ngành xây dựng tăng sau cuộc đấu giá thành công của vương quốc này hồi tháng 11 để trở thành chủ nhà tổ chức Hội trợ triễn lãm 2020.

Emirates Steel Industries, nhà sản xuất thép liên hợp duy nhất ở UAE đã nâng giá bán lần đầu tiên trong 5 tháng vào ngày 22/5 lên giá bán sỉ cho thép cây vận chuyển tháng 06 thêm 19 AED/tấn lên 2.260 AED/tấn (615,3 USD/tấn) xuất xưởng.

Nhà sản xuất thép chủ chốt của Ai Cập, Ezz Steel, vẫn duy trì giá thép cây bán trong tháng 06 tại 4.900 EGP/tấn (685 USD/tấn. Các chào giá thép cây xuất xứ Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay là 580-585 USD/tấn CFR Ai Cập, nhưng cần phải hạ giá xuống 570 USD/tấn CFR để tìm được người mua. Tuy nhiên, thép của Ukraine vẫn có tính cạnh tranh chỉ có 560-565 USD/tấn CFR

Ấn Độ

Tuần này, các giao dịch giao ngay ở trong nước cho HRC IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên được thực hiện với mức giá bình quân 34.500-35.500 Rupee/tấn (582-599 USD/tấn) xuất xưởng, bằng với giá giao ngay được chốt hồi tháng trước. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu tại 541-557 USD/tấn CFR

Nhật Bản

Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) đã quyết định sẽ nâng giá bán giao ngay trong nước cho CRC và thép tấm austenite đối với những hợp đồng tháng 06 thêm 15.000 Yên/tấn (146 USD/tấn) nhưng sẽ vẫn giữ giá CRC ferrite không đổi. Đây là tháng tăng giá lần thứ ba liên tiếp cho CRC và thép tấm austenite. Từ tháng 01, NSSC đã nâng giá cho thép không gỉ loại 300 series thêm tổng cộng 80.000 Yên/tấn và 30.000 Yên/tấn cho CRC ferrite.