Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 22

Nhật Bản

Dựa vào giá niken tăng, các nhà máy thép không gỉ Nhật Bản đã tăng giá tấm mỏng austenite  cũng như thép hình không gỉ tới khách hàng dù sức mua vẫn chậm.

Giá thị trường hiện nay của tấm mỏng cán nguội loại 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 320.000 Yên/tấn (3.137 USD/tấn). Tuy mức giá này cao hơn cỡ 20.000 Yên/tấn so với đầu năm nay nhưng kể từ tháng 01, nhà sản xuất hàng đầu thị trường Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) đã tăng thêm 65.000 Yên/tấn vào giá CRC austenite bán cho các khách hàng giao ngay.

Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) cũng  quyết định tăng giá bán trong nước của thép hình không gỉ austenite lên thêm 10% từ những hợp đồng tháng 05 để bù đắp chi phí điện và giá niken lên cao hơn. Không có nhà sản xuất nào tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng các nhà phân phối xác nhận rằng giá của thép thanh không gỉ loại 304 (25-100mm) tại Tokyo khoảng 530.000 Yên/tấn (5.196 USD/tấn).

Trong khi đó, các nhà sản xuất thép xây dựng hàng đầu Nhật Bản đành phải chấp nhận việc giữ giá bán của họ cho đến khi thị trường cải thiện, mặc dù đang chật vật với chi phí đầu vào cao hơn.

Nhà máy mini Kyoei Steel  đang đặt mục tiêu nâng giá từ tháng 07 nhưng hiện nay giá niêm yết của nhà máy cho thép cây cỡ thường vẫn không đổi từ tháng 01 và dừng tại 70.000 Yên/tấn (686 USD/tấn).

Giá trên thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường SD295 tại Tokyo khoảng 66.000-67.000 Yên/tấn (647-657 USD/tấn), giảm cỡ 4.000 Yên/tấn từ mức cao đỉnh điểm hồi tháng 02. Giá thép lòng máng SS400 125x65mm là 80.000-81.000 Yên/tấn, giảm khoảng 1.000 Yên/tấn từ tháng 04, còn thép dầm hình H SS400 cỡ lớn thì có giá 82.000-83.000 Yên/tấn, không đổi từ đầu năm tới nay.

Đài Loan

Dựa vào niken tăng giá, các nhà sản xuất thép không gỉ lớn nhất của Đài Loan, Yieh United Steel Corp (Yusco), đã nâng giá xuất khẩu cho thép cuộn và tấm cán nóng và cán nguội loại 300-series lên thêm 300-400 USD/tấn cho những lô hàng giao tháng 07 trong khi tăng gía  thép cán nóng và cán nguội loại 300-series thêm 9.000 Đài tệ/tấn (298 USD/tấn), vận chuyển vào tháng 06. Theo đó, giá niêm yết trong nước của Yusco cho HRC 304 2mm và CRC 2B 2mm lên lần lượt là 111.000 Đài tệ/tấn (3.679 USD/tấn) và 115.000 Đài tệ/tấn.

Trong khi đó,  China Steel Corp (CSC) giảm giá niêm yết của các loại thép cán nóng và cán nguội thêm lần lượt 479 Đài tệ/tấn và 363 Đài tệ/tấn cho những lô hàng vận chuyển vào tháng 07 và tháng 08, kéo giá niêm yết của HRC loại SPHC và CRC loại SPCC xuống còn lần lượt 20.061 Đài tệ/tấn (665 USD/tấn) và 23.047 Đài tệ/tấn (764 USD/tấn).

Feng Hsin Iron & Steel vẫn  duy trì giá thép cây trong nước ở tuần thứ ba liên tiếp do giá các loại phế hầu như không đổi. Theo đó, thép cây đường kính chuẩn 13mm của Feng Hsin có giá xuất xưởng 17.600 Đài tệ/tấn (585 USD/tấn) Đài Trung.

Hàn Quốc

Giá giao ngay của thép cây tại Hàn Quốc sụt giảm thêm 5.000-10.000 Won/tấn trong tuần này so với tuần trước do lực mua chậm chạp từ những nhà tiêu thụ. Các đại lý Hàn Quốc đang chào bán thép cây được sản xuất trong nước với giá 630.000-640.000 Won/tấn (615-625 USD/tấn) cho thép cây loại SD400 đường kính 10mm.

Nhà máy Posco Specialty Steel đã tăng giá bán trong nước cho cuộn trơn và thép thanh không gỉ loại austenite cho các đơn đặt hàng vào tháng 06 để bù đắp chi phí đầu vào cao hơn. Cụ thể  nhà máy nằm ở Changwon phía tây Busan này đã tăng giá hợp đồng tháng 06 lên 200.000 Won/tấn (195 USD/tấn) so với tháng trước nhưng lại giữ giá các loại thép 400-series không đổi. Công ty đã nâng giá trong 3 tháng liên tiếp và mỗi lần tăng thêm 200.000 Won/tấn.

Posco SS không tiết lộ giá bán nhưng theo các nguồn tin trong ngành ước tính thì mức giá cơ bản mới của công ty cho cuộn trơn loại 300-series là từ 4-4,1 triệu Won/tấn (3.909-4.007 USD/tấn).

Ấn Độ

Giá HRC Ấn Độ trong nước giảm do giá HRC và giá nguyên liệu thô  trên thế giới đang suy yếu. Giá giao dịch trong nước ở tuần này cho HRC loại IS 2062 A/B dày 3mm trở lên trung bình từ 34.500-35.500 Rupee/tấn (586-603 USD/tấn) xuất xưởng, giảm 500 Rupee/tấn so với tuần trước, tương đương giá nhập khẩu 545-561 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7.5%.

Song song đó, các chào giá HRC loại hàng hóa SS400B dày từ 3mm trở lên từ Trung Quốc hiện nay là 535-545 USD/tấn CFR Mumbai.

Trung Đông

Giá HRC được nhập khẩu bởi các nhà sản xuất thép ở UAE đi ngang trong tuần này do nhu cầu tiêu thụ chậm chạp.

Chào giá Trung Quốc cho HRC loại SS400/St37 tới các thị trường Trung Đông giao trong vòng 60 ngày từ 560-575 USD/tấn CFR. Hôm 22/5, giá niêm yết theo tuần của Platts tầm 505-510 USD/tấn FOB Thượng Hải.

Jindal Steel và Power, đang yết giá HRC dày 2mm từ 575-590 USD/tấn CFR Dubai do các nhà sản xuất Ấn Độ quay trở lại thị trường xuất khẩu một cách chậm chạp HRC dày 2,5mm Iran từ Mobarakeh được yết giá 515-535 USD/tấn FOB để vận chuyển vào cuối tháng 07. Công ty Ezz Dekheila của Ai Cập đang chào giá HRC 1.2mm tại 665-680 USD/tấn CAF, trong khi HRC loại dày 3mm của Hadisolb thì được chốt 535-560 USD/tấn CAF.

CIS

Giá phôi thanh Biển Đen vẫn ổn định trong những ngày gần đây do các nhà máy Ukraina vẫn giữ  giá chào bán tại mức tối thiểu 490 USD/tấn FOB Mariupol và  Odessa ,tuy nhiên, các khách hàng vẫn gặp khó khăn trong vấn đề tài chính nên vẫn chưa có giao dịch nào diễn ra.

Hiện tại, phí vận chuyển tới Iskenderun là 21-23 USD/tấn, do đó, mức giá hiện tại 510-515 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ  của Ukraina dường như được chấp nhận tuỳ thuộc vào cảng đến. Trong khi thị trường Biển Đen vẫn tương đối ổn định, giá chào cạnh tranh từ Trung Quốc vẫn tiếp tục gây áp lực. Dù vậy, tphooi thanh CIS được chuộng hơn do thời gian giao hàng ngắn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thị trường thép Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung vẫn bình ổn do sức mua ổn định.  Các nhà máy và các nhà cán lại Thổ Nhĩ kỳ vẫn duy trì giá chào thép thanh thương phẩm xuất khẩu tại mức 615-630 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ giao cuối tháng 7 mặc dù giá thép cây xuất khẩu có xu hướng suy yếu. Tại thị trường nội địa, giá thép góc và hình UPN đạt mức 1.320-1.360 TRY/tấn (630-650 USD/tấn) chưa tính VAT 18% với nhu cầu tiêu thụ thấp.

Trong khi đó, giá nhập khẩu phôi thanh và giá trong nước vẫn ổn định. Gía phôi thanh chuẩn đạt mức 525-540 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào nhập khẩu từ CIS là 510-520 USD/tấn CFR Thỏ Nhĩ kỳ tuỳ thuộc vào cảng nhập.

Gía chào xuất khẩu thép cây đạt mức 565-570 USD/tấn FOB  và 605-610 USD/tấn CFR Mỹ , tuy nhiên,  vẫn có thể đàm phán tại mức gần 600 USD/tấn.

Nhu cầu tiêu thụ và giá thép tấm Thổ Nhĩ Kỳ đều đã tăng nhẹ nhờ sức mua cải thiện từ các ngành công nghiệp và giá thép cuộn tăng. Các nhà máy đã bắt đầu tăng giá chào bán hàng giao tháng 7 thêm 5-10 Euro/tấn do hàng tồn kho thấp trên thị trường gần như cạn kiệt. Giá chào bán của các nhà máy đối với thép tấm rộng 1.500mm dày 4-12mm hiện đạt mức 585-595 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá từ các nhà môi giới vẫn  cao hơn 10 USD/tấn. Các nhà máy Ukraina đang chào bán cùng mặt hàng này tại mức 560-565 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ kỳ đối với hàng giao tháng 7.

Trong khi đó, giá chào HRC sản xuất tháng 8 của các nhà máy Thổ Nhĩ  Kỳ đạt mức 590-600 USD/tấn xuất xưởng và giá từ các nhà môi giới là 605-615 USD/tấn.

Mỹ

Nhờ nguồn cung sụt giảm và sức mua cải thiện nên thị trường thép Mỹ khá ổn định và giá cũng đạt mức cao.  Gía tấm mỏng tại Nam Mỹ là 680 USD/tấn.

Trong khi đó, giá chào thép tấm nhập khẩu vào Mỹ đang trên đà tăng trong tuần này và không còn nhiều sự hiện diện của những mức giá dưới 700 USD/tấn trên thị trường nữa. Mặc dù giá tăng, các hoạt động nhập khẩu tại Mỹ vẫn cao do thời gian giao hàng đã mở rộng ra 8-11 tuần và giá trong nước cũng tăng 25 USD/tấn so với cuối tháng 4, lên mức 835 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ.

Châu Âu

Xu hướng thị trường thép Châu Âu tuần này diễn biến theo nhiều hướng tuỳ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ từng mặt hàng.

Giá thép tấm thương phẩm EU tiếp tục bình ổn trong tuần này , với giá nhập khẩu gây áp lực nhưng doanh số bán hàng tốt ngăn không cho giá giảm thêm nữa. Giá thép tấm thương phẩm chào bán từ các nhà máy Châu Âu đạt mức 520-550 Euro/tấn xuất xưởng trong khi các nhà máy phía Nam chào bán tại mức 520 Euro/tấn đã gồm phí vận chuyển mặc dù trước đó đã nỗ lực nâng giá bán.

Các nhà nhập khâu Trung Quốc cũng trở lại thị trường với giá chào đạt mức 420-425 Euro/tấn CIF Antwerp còn thép tấm S275 Ukraina hiện có sẵn tại mức giá 430-435 Euro/tấn CIF Antwerp và có thể chấp nhận được trong khi thép Ấn Độ với giá   445-450 Euro/tấn không thu hút.

Trong khi đó, giá thép cuộn EU suy yếu do các nhà máy hạ giá trong bối cảnh sức mua im ắng. Giá hiện tại đạt mức 435-440 Euro/tấn đối với HRC và 510 Euro/tấn đối với CRC, cả hai đều là giá xuất xưởng. Trong khi đó, hàng nhập khẩu không thu hút do thời gian giao hàng dài và giá chào gần mức trong nước. Các nước Trung Quốc và Ấn Độ đang chào tại mức 420-425 Euro/tấn CFR Antwerp.

CRC Trung Quốc nhập khẩu đạt mức 475 Euro/tấn CFR Antwerp giao tháng 7-cuối tháng 7. Thậm chí, có giá chào bán chỉ ở mức 465 Euro/tấn CFR Antwerp.

Giá thép cây và phế tại thị trường nội địa Ý và Tây Ban Nha vẫn bình ổn theo sau xu hướng thị trường thế giới và nhu cầu tiêu thụ không khởi sắc. Giá phế vụn tiếp tục được bán tại Tây Ban Nha tại mức 275-280 Euro/tấn đã gồm phí vận chuyển, và Ý đạt mức 280-285 Euro/tấn đã gồm phí vận chuyển.

Thị trường thép hình Châu Âu vẫn không đổi trong tháng 5 do giá phế không đổi. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ chậm và người mua chỉ đặt những đơn hàng nhỏ khiến các nhà máy phải vật lộn tìm kiếm đơn hàng.

Giá giao dịch thép hình đạt mức 520 Euro/tấn đã gồm phí giao hàng mặc dù các nhà máy Nam Âu cũng cung cấp chiết khấu cho các đơn hàng lớn, đẩy giá xuống còn 500 Euro/tấn đã gồm phí vận chuyển.