Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 2

 Mỹ

Bước sang tuần đầu tiên tháng 1, thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn diễn ra trầm lắng do chịu tác động của thời tiết khắc nghiệt đã trì hoãn nhu cầu tiêu thụ mặc dù giá phế vẫn đang trên đà tăng.

Giá phế vụn Midwest đã tăng thêm 20 USD/tấn. Tuy nhiên, sự tràn vào ồ ạt của hàng nhập khẩu không mong muốn đã gây áp lực tới giá phế  trong nước, tiêu biểu là phế Busheling từ  Canada và phế cũ cùng với phế chất lượng cao từ Bờ Biển Tây Mỹ .

Trong khi đó, Platts vẫn duy trỳ giá HRC và CRC Mỹ lần lượt tại mức 680-690 USD/tấn ngắn và 790-800 USD/tấn ngắn xuất xưởng Midwest.

 

 

 

Thổ Nhĩ Kỳ

Tình hình chính trị hiện tại tại Thổ Nhĩ Kỳ  vẫn bất ổn do các bê bối tham nhũng của Chính Phủ nước này khiến do đồng Lira suy yếu, buộc các nhà máy phải duy trì hoặc tăng giá chào bán, tuy nhiên nhu cầu tiêu thụ trì trệ vẫn kìm hãm giá thép.

Hiện tại, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã rút khỏi thị trường phế Ferrite Mỹ do sự bất ổn trong nước đã khiến các nhà máy  không quan tâm thu mua hàng. Các nhà xuất khẩu Bờ Biển Đông Mỹ đang tìm kiếm giá bán 415 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ với phế HMS I/II (80:20) giao tháng 1.

Thị trường CRC Thổ Nhĩ Kỳ hiện  vẫn diễn biến một cách chậm chạp. Các nhà máy hiện tại đang chào bán CRC tại mức 700-720 USD/tấn xuất xưởng, tuy nhiên, giá giao dịch chỉ đạt mức thấp 690 USD/tấn. Trong khi đó, giá chào nhập khẩu từ CIS vẫn ổn định. Các nhà  máy Ukraina đang chào bán CRC tại mức 625-635 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi từ Nga là 645-660 USD/tấn CFR.

Giá chào HRC trong nước ổn định tại mức 600-610 USD/tấn xuất xưởng với vài giao dịch chốt tại mức 590-600 USD/tấn.

Trong bối cảnh khủng hoảng trong nước, các nhà máy thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang tìm cách bán hàng sang Trung Đông và Bắc Phi tại mức giá tương tự cuối tuần qua . Giá chào từ các nhà máy đạt mức 580 USD/tấn Thổ Nhĩ Kỳ đối với các lô hàng giao tháng 2 .Gía chào thép cây trọng lượng lý thuyết tới Trung Đông cũng ở mức tương tự đối với lô hàng giao cuối tháng 1.

Tại thị trường thép mạ trong nước lẫn xuất khẩu , nhu cầu tiêu thụ thấp đã gây áp lực hạ giá tới hai mặt hàng HDG và PPGI Thổ Nhĩ Kỳ. Giá PPGI Thổ Nhĩ kỳ đã suy yếu thêm 10 USD/tấn, xuống còn mức 960-1.000 USD/tấn xuất xưởng vào cuối tháng 12. Trong khi đó, giá HDG 0.5mm đạt mức 780-800 USD/tấn xuất xưởng, trong khi HDG 1mm là 750-760 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần qua.

  Châu Âu

Thị trường thép Châu Âu tuần này nhìn chung bình ổn.

Giá các đơn hàng thép tấm  Qúy 1 hiện được đặt tại mức giá không đổi so với tháng trước, với giá thép tấm S235 đạt mức 570-580 Euro/tấn. Chào giá nhập khẩu từ Trung Quốc cũng ổn định tại mức 435-440 Euro/tấn CFR Antwerp.

Tương tự, giá thép cây Northwest Châu Âu bình ổn tại mức giá trước Lễ giáng Sinh do người mua và các thương nhân đã trở lại thị trường trong tuần này nhưng các giao dịch diễn ra trì trệ. Gía tại Đức vẫn đạt mức 260-270 Euro/tấn trong khi tại Pháp là 250 Euro/tấn giá giao cơ bản . Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào bán thép cây tại mức 580 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ đối với lô hàng giao tháng 2, tương đương 450 Euro/tấn CFR Rotterdam.

Trong khi đó, thị trường thép cuộn Đức đã bắt đầu hoạt động trở lại sau 2 tuần nghỉ Lễ và dự báo giá sẽ ổn định trong Qúy 1 tại mức giá giao dịch tháng 1 gần đây nhất. HRC tháng 1  từ các nhà máy Bắc Âu đã được bán tại mức giá 440-450 Euro/tấn xuất xưởng, tuy nhiên đối với các nhà máy tích hợp lớn  chẳng hạn như Tata Steel đã thông báo trước Lễ mùa đông là sẽ tăng giá chào thêm 35 Euro/tấn.

Giá  HDG nội địa dự báo tiếp tục được bán tại mức 510-530 Euro/tấn xuất xưởng với một nhà máy nhấn mạnh rằng giá chào từ Bắc Âu sẽ ở mức trên 520 Euro/tấn.

  CIS

Do đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ mất giá nên họ không muốn thu mua hàng nhập khẩu từ CIS, do đó các nhà máy  CIS đã pahir  dùng hình thức chiết khấu để thu hút mối quan tâm từ các khách hàng này. Một nhà máy Ukraina đã bắt đầu cung cấp chiết khấu cho các đơn hàng lớn trong tuần này, tuy nhiên các chào bán chính thức vẫn đạt mức 550-55 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi giá chào từ Nga vẫn đạt mức 570-590 USD/tấn CFR.

Trong khi đó, các nhà sản xuất thép thanh công cụ Nga vẫn duy trì giá tháng 1  không đổi so với tháng 12. Trong điều kiện khí hậu hiện tại với nhu cầu tiêu thụ vẫn suy yếu và có 8 ngày nghỉ Lễ, giá cả dường như sẽ ổn định. Giá tháng 1 vẫn cố định tại mức 17.400-17.500 Rub/tấn (523-526 USD/tấn) đối với loại thép thanh cacbon cán nóng 40-80, và 17.000 Rub/tấn (511 USD/tấn) đối với loại 120-180 mm  xuất xưởng chưa tính 18% VAT.

 Nhật Bản

Thị trường Nhật Bản tuần này có đôi chút biền động, vào hôm 08/01, nhà sản xuất thép Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) thông báo cho biết sẽ nâng giá bán thép tấm không gỉ và cuộn cán nguội không gỉ với lí do chi phí nguyên liệu tăng cao. Theo đó, NSSC sẽ tăng giá CRC austenite lên thêm tổng cộng 20.000 Yên/tấn (192 USD/tấn); nhà sản xuất này nhấn mạnh là giá niken bình quân trong tháng 12 tăng thêm 0,08 USD/lb so với mức tăng của tháng 11 là 6,31 USD/lb. Thị trường cho rằng, thực chất chỉ có 10.000 Yên/tấn tăng thêm là để bù đắp cho phần nguyên liệu tăng vọt và đồng nội tệ suy yếu; phần còn lại là NSSC muốn tận dụng cơ hội trong bối cảnh cầu vượt cung. Đối với tấm không gỉ, NSSC chỉ nâng giá bán thêm 10.000 Yên/tấn.

Giá  cơ bản CRC ferrite cũng bị tăng thêm 15.000 Yên/tấn (144 USD/tấn) vì nhu cầu thị trường tăng cao trong khi nguồn cung đang khan hiếm. NCSS cho biết có thể tăng thêm 5.000 Yên/tấn trong tháng 02 do NSSC thu mua ferrochrome với mức giá cao từ nhà cung cấp.

Tuy nhiên, NSSC không tiết lộ giá niêm yết cụ thể của từng sản phẩm thép nhưng theo các nguồn tin thị trường xác nhận giá hiện nay của tấm mỏng cán nguội loại 304 dày 2mm tại Tokyo dao động quanh mức 300.000 Yên/tấn (2.885 USD/tấn) và tấm mỏng cán nguội loại 430 có giá 240.000 Yên/tấn, không đổi so với tháng trước.

Tại thị trường xuất khẩu, Anshan Iron & Steel (Angang) Trung Quốc cho biết sẽ tăng thêm 10 USD/tấn đối với HRC xuất khẩu sang Nhật giao trong tháng 02. Theo đó giá chào bán từ Angang tới các nhà nhập khẩu Nhật Bản cho HRC HPHC dày 3.2-12mm hiện là 585 USD/at61n CFR Nhật Bản. Thị trường cho rằng Angang tăng giá do nhu cầu tiêu thụ của Nhật tăng và đồng JPY bị mất giá.

Giá HRC tháng 02 của Angang gồm phí vận chuyển tới Nhật sẽ khoảng 61.880-62.400 Yên/tấn (595-600 USD/tấn). Mức giá này gần bằng với giá giao ngay của các nhà sản xuất trong nước vào khoảng 62.000-63.000 Yên/tấn (HRC SPHC 1.7-22mm), xu hướng cho thấy thị trường nội địa ưa chuộng sản phẩm trong nước hơn trong khi giá nhập khẩu ít cạnh tranh hơn do đồng tiền Nhật Bản suy yếu; do đó, khả năng Angang xuất được nhiều hàng sang Nhật Bản là không cao.

Giá HRC niêm yết của Tokyo Steel là 66.000 Yên/tấn cho những hợp đồng tháng 01 nhưng giá giao dịch thực tế chỉ khoảng 64.000 Yên/tấn. Nhật đã nhập khẩu 46.563 tấn HRC từ Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm 2013, giảm mạnh 40,3% so với cùng kỳ năm trước, theo Hiệp hội sắt thép Nhật Bản.

  Đông Nam Á

Tuần này, tại thị trường cuộn trơn, các nhà nhập khẩu trong khu vực đều dự đoán rằng giá cuộn trơn xuất xứ Trung Quốc sẽ rớt giá. Trong tháng 12/2013, giá nhập khẩu cuộn trơn SAE 1008 chứa bo đường kính 6.5mm xuất xứ Trung Quốc đã giảm 5 USD/tấn còn 525-530 USD/tấn CFR Việt Nam. Các nhà máy Trung Quốc hiện đang đặt mục tiêu mức giá xuất khẩu tối thiểu phải đạt được 515 USD/tấn FOB cho cuộn trơn loại này giữa bối cảnh thị trường trong nước suy yếu. Các nhà nhập khẩu Việt Nam muốn chờ đợi thêm bởi vì họ dự đoán giá giao ngay sẽ giảm tại Trung Quốc.

  Đài Loan

Tuần này, theo su hướng chugn của thị trường thép không gỉ thế giới, Nhà máy Tang Eng Iron Works, Đài Loan đã nâng giá HRC và CRC không gỉ trong nước lên thêm lần lượt 1.500 Đài tệ/tấn (50 USD/tấn) và 1.000 Đài tệ/tấn đối với những lô hàng giao tháng 01 trong bối cảnh niken tăng giá. Theo đó, HRC loại 304 2mm và CRC 2B 2mm hiện nay có giá lần lượt 74.500 Đài tệ/tấn (2.470 USD/tấn) và 78.500 Đài tệ/tấn. Còn giá xuất khẩu không được nhà máy tiết lộ. Đối thủ cạnh tranh của Tang Eng, Yieh United Steel Corp cũng đã tăng giá tháng 01 lên mức tương tự.

Tại thị trường thèp xây dựng, Feng Hsin Iron & Steel cho biết giữ giá thép cây trong nước không đổi do thiếu các dữ liệu về giá phế thế giới vì rơi vào những ngày nghỉ lễ ở nước ngoài. Theo đó, giá thép cây cỡ cơ bản của Feng Hsin vẫn duy trì tại 18.000 Đài tệ/tấn (598 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, áp dụng từ thứ Hai. Tuần trước, Feng Hsin đã nâng giá thép cây lên thêm 200 Đài tệ/tấn.

Tại thị trường thép cuộn, nhà cán lại Chung Hung Steel Đài Loan thông báo  nâng giá xuất khẩu đối với HRC và CRC lên thêm 10-20 USD/tấn, động thái này phù hợp với bối cảnh giá cả thị trường thế giới tăng cao hơn. Sau khi điều chỉnh, giá xuất khẩu HRC và CRC giao tháng 02 của Chung Hung lên lần lượt 570-580 USD/tấn FOB và 670-680 USD/tấn FOB Đài Loan. Chung Hung cũng nâng giá bán trong nước lên thêm 300 Đài tệ/tấn (9,9 USD/tấn). Theo đó, giá niêm yết của HRC và CRC giao tháng 01 lên lần lượt khoảng 19.000 Đài tệ/tấn (631 USD/tấn) và 23.300 Đài tệ/tấn, đây là giá trước chiết khấu.

  Ấn Độ

Thị trường HRC nội địa Ấn Độ tuần này có chút khởi sắt do nhu cầu tiêu thụ được caỉ thiện trong khi hàng nhập khẩu vẫn mất thế cạnh tranh so với hàng trong nước.  Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tại thị trường Ấn Độ vẫn tiếp tục giữ ổn định trong tháng 01 sau khi tăng 1.000 Rupee/tấn (16,1 USD/tấn) vào tuần trước. Cụ thể, HRC loại IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên có giá giao dịch bình quân khoảng 37.000-38.000 Rupee/tấn (595-612 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước đó. Mức giá này tương đương cỡ 553-569 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%. Các thương nhân Trung Quốc vẫn giữ chào giá HRC loại SS400 dày từ 3mm trở lên quanh mức 560 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 1,8% tương đương 5 USD/tấn. Cộng thêm phí vận chuyển tới Ấn Độ thì giá ít nhất là 585-595 USD/tấn CFR Mumbai.

 Trung Đông

Các chào giá nhập khẩu HRC giao tháng 03 vào Ả Rập Saudi đã tăng khoảng 10-20 USD/tấn do các nhà máy nỗ lực nâng giá trong quý IV/2014; tuy nhiên, mặc dù sức mua cũng không đến nỗi nào nhưng vẫn có một số người không chấp nhận mức giá cao hơn vì thị trường đang có tính cạnh tranh cao. Chào giá HRC SS400/St37 dày 1.2mm khoảng 660-690 USD/tấn CFR, trong đó HRC xuất xứ Ai Cập có giá 690 USD/tấn CFR Jeddah. Nghe nói Trung Quốc đang chào bán ở mức giá thấp chỉ có 642 USD/tấn CFR Dammam với điều kiện thanh toán ngay. Còn HRC Đài Loan nghe nói có chào giá 610-620 USD/tấn CFR, trong khi một nhà máy Ukraina hiện đang yết giá tại 595 USD/tấn CFR. Các nhà máy Nhật Bản vẫn chưa quay lại thị trường xuất khẩu kể từ đầu tháng 12. Nhà sản xuất trong nước SABIC, cũng đã nâng giá HRC nhưng chỉ có 10 USD/tấn.