Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 16/2015


CIS

Ai Cập vẫn là khách hàng tốt của các nhà máy phôi thanh CIS do việc áp thuế nhập khẩu thép cây gần đây đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm bán thành phẩm. Gía chào từ CIS tới thị trường này hiện tại đạt mức 400 USD/tấn CFR hoặc cao hơn, với mức 398 USD/tấn CFR là giá tối thiểu.

Trong khi đó, các nhà máy CIS đã giảm giá chào bán thép cuộn do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và sự cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc và Nhật Bản. Đà suy yếu gần đây của giá phôi phiến CIS cũng khiến giá thép cuộn CIS sụt giảm.

Các nhà máy CIS gồm Nga và Ukraina đã giảm giá chào bán xuống để phù hợp với giá chào của người mua. Chênh lệch giá mua bán chỉ còn 5 USD/tấn. HRC hiện được giao dịch tại mức 350-360 USD/tấn còn CRC là 435-445 USD/tấn.

Châu Âu

Nhu cầu tiêu thụ tấm mỏng vẫn đang khởi sắc do bức tranh kinh tế vĩ mô Châu Âu đã cải thiện. Tuy nhiên, trong khi doanh số bán ra tăng thì lợi nhuận các nhà máy vẫn vậy do cung vượt quá cầu.

Gía thị trường Benelux đạt mức 400-410 Euro/tấn, nhưng tại Đức, giá đạt mức 405-410 Euro/tấn và 410-415 Euro/tấn.

Mặc dù tỷ giá bất lợi, song Trung Quốc vẫn vẫn xuất khẩu thép dẹt sang Bắc Âu, chủ yếu là thép tấm và CRC. HRC Trung Quốc đạt mức 375-380 Euro/tấn CIF Antwerp mặc dù không có nhiều người mua.

Thổ Nhĩ Kỳ       

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá chào xuất khẩu thép mạ trong tuần này kèm chiết khấu do nhu cầu tiêu thụ thấp và cạnh tranh gay gắt.

Gía niêm yết HDG 00.5mm trong nước vẫn tương đối bình ổn tại mức 610-650 USD/tấn trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức thấp 600-630 USD/tấn FOB kèm chiết khấu, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước đó.

Gía chào xuất khẩu PPGI 9022 0.5mm cũng giảm cùng mức tương tự xuống còn 700-730 USD/tấn FOB kèm chiết khấu trong bối cảnh tiêu thụ thấp và đồng dolla tăng mạnh trong khi giá chào nội địa đạt mức 710-750 USD/tấn FOB.

Gía chào CRC và HRC cũng gặp áp lực từ nhu cầu tiêu thụ thấp trong khi vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ CIS và Trung Quốc. Tuy nhiên, do giá phế nhập khẩu tiếp tục tăng trong mấy tuần gần đây đẩy chi phí sản xuất tăng nên các nhà máy không thể cạnh tranh lại với đối thủ được lợi thế từ giá quặng thấp.

HRC được chào bán tại mức 395-405 USD/tấn FOB, và CRC đạt mức 515-525 USD/tấn FOB cho các đơn hàng lớn. Trong khi đó, các nhà máy cố gắng duy trì giá chào trong nước bình ổn tại mức 425-440 USD/tấn xuất xưởng đối với HRC và 530-545 USD/tấn xuất xưởng cho CRC.

Gía chào nhập khẩu giá thấp từ CIS cũng tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy nội địa. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 375-385 USD/tấn CFR trong khi giá chào từ Nga đạt mức 385-395 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.

Trong khi đó, giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang nhận được động lực hỗ trợ từ nhu cầu tiêu thụ tăng. Gía giao dịch dao động trong khoảng 450-455 USD/tấn và các nhà máy đang đặt mục tiêu 460 USD/tấn trong tuần tới.

Mỹ

Gía phế Mỹ bình ổn cộng với nhu cầu tiêu thụ thép tương đối giúp thị trường thép Mỹ ổn định. Gía phế vụn đạt mức 262.50 USD/tấn giao tới Midwest, không đổi so với tháng 3.

Gía thép cây Thổ Nhĩ Kỳ  nhập khẩu vào Mỹ có triển vọng giữ nguyên hoặc tăng nhẹ do giá phế tăng. Gía mục tiêu là 460-465 USD/tấn CFR Houston. Tuy nhiên, các nhà máy không sẵn sàng cho giá trên mà chỉ mua tại mức 450 USD/tấn giao bằng xe tải tới Houston.

Thị trường thép cuộn cũng nhận thấy triển vọng tươi sáng hơn do giá có vẻ đã chạm đáy. Gía đáy cho HRC là 440 USD/tấn đối với các đơn hàng dưới mức 500 tấn tại Midwest và tầm 420 USD/tấn cho các đơn hàng lớn hơn.

Trong khi đó, giá thép tấm dày gặp áp lực do hàng tồn kho giảm chậm và hàng nhập khẩu tăng. Gía thép tấm thương phẩm A36 tại mức 590-600 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ, giảm 35 USD/tấn so với đầu tháng.  Gía chào nhập khẩu hầu như đạt mức 510-520 USD/tấn CIF Houston và có thể ở mức thấp 500 USD/tấn. Mặc dù số lượng đơn hàng tháng 7-8 rất ít nhưng thép tấm nhập khẩu đang trên đường đến trong Qúy này gây khó khăn cho các trung tâm dịch vụ muốn cắt giảm hàng tồn kho.

Ấn Độ

Những cơn mưa trái mùa tháng trước ở miền bắc và miền tây Ấn Độ đã gây thiệt hại cho mùa màng, dẫn đến nhu cầu tấm lợp từ lĩnh vực nông nghiệp suy yếu. Người mua cũng chỉ muốn mua khối lượng nhỏ để dùng ngay nên giá thép vẫn gặp áp lực.

Chào giá HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên, tiếp tục phổ biến quanh mức 30.500-32.000 rupees/tấn (484-508 USD/tấn) xuất xưởng.

Trong khi đó, chào giá  giá HRC S400 dày từ 3mm trở lên loại thương phẩm xuất xứ Trung Quốc tiếp tục dao động quanh mức 365-375 USD/tấn FOB (400-410 USD/tấn CFR hay 25.182-25.808 rupees/tấn), tương đương 430-441 USD/tấn (trong đó thuế hải quan là 7.5%).

Hàn Quốc

Các cuộc đàm phán giữa nhà sản xuất thép Hàn Quốc -Posco và các doanh nghiệp sản xuất ô tô trong nước gồm có Hyundai Motor Group và GM Korea cho giá thép tấm làm ô tô trong quý 2 đã bước vào giai đoạn cuối cùng. Giá có thể sẽ giảm nhẹ hoặc vẫn không đổi so với quý 1, còn tùy vào điều kiện và điều khoản giữa những người mua.

Posco không tiết lộ chính thức giá bán của mình, nhưng theo kết quả kinh doanh trong quý 1 của nhà máy được công bố hồi đầu tuần này cho thấy giá bán bình quân của các sản phẩm thép cacbon là 670.000 Won/tấn (619 USD/tấn), giảm từ 696.000 Won/tấn của tháng 04 và 755.000 Won/tấn của quý 1/2014.

Nhật Bản

Tia hy vọng cho thị trường thép dầm hình H Nhật Bản đang nhạt dần do giá mua thấp hơn từ các khách hàng ở nước ngoài.

Tại Tokyo, giá bán sỉ dành cho thép dầm hình H cỡ lớn đang phổ biến quanh mức 78.000-79.000 Yên/tấn (650-658 USD/tấn), không đổi so với một tháng trước, còn ở Osaka có giá 75.000-76.000 Yên/tấn, giảm 1.000 Yên/tấn so với tháng 03.

Trong khi đó, giá thép cây trong nước cũng không đổi với công bố giữ giá của nhà máy Kyoei. Kyoei không bao giờ tiết lộ giá niêm yết nhưng giá trên thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường (16-25mm) tại Tokyo khoảng 58.000-59.000 Yên/tấn (483-492 USD/tấn) và ở Osaka cỡ 55.000-56.000 Yên/tấn. So với tháng 3, cả  hai mức giá này đều thấp hơn 1.000 Yên/tấn.

Châu Á

Giá nhập khẩu phôi tấm được dự báo là sẽ vẫn còn suy yếu ở Đông Á do giá thép thành phẩm thấp.

Một nhà máy Nga đã bán tới một nhà cán lại Đài Loan hai lô với khối lượng mỗi lô là 40.000-45.000 tấn, với giá 310 USD/tấn CFR và 315 USD/tấn CFR. Các nhà cung  cấp của Nga đang đặt mục tiêu xuất khẩu phôi tấm với giá 340-350 CFR. Giá xuất khẩu Nhật Bản hiện đang phổ biến ở quanh mức 315 USD/tấn CFR Đài Loan và Đông Nam Á.

Giá giao ngay của HRC ở Châu Á cũng suy yếu tuần thứ tư do nhu cầu teo tóp và tâm lý bi quan, ngay cả khi thị trường Trung Quốc và quặng sắt phục hồi.

Thép SAE1006 2mm từ nhà máy lớn Trung Quốc được chào bán tới Việt Nam với giá 375 USD/tấn CFR TP.HCM, thép cuộn Nhật Bản có giá 395 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, thép cuộn được sản xuất từ Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp vẫn giữ ở mức giá từ 400 USD/tấn CFR trở lên.