Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 15/2015

 Mỹ

Gía xuất khẩu phế giảm cộng với áp lực tiêu thụ thấp tiếp tục gây áp lực cho thị trường thép trong nước. Gía xuất khẩu phế khối lượng nhỏ Mỹ sang Đài Loan đã giảm còn 230 USD/tấn CFR.

Gía thép cán dẹt dường như vẫn tương đối bình ổn. Gía HRC giao ngay hiện đạt mức 450 USD/tấn xuất xưởng và CRC có thể đạt mức thấp 560 USD/tấn từ vài nhà máy.

Gía chào thép cây vào Mỹ khá bình ổn kể từ giữa tháng 2, nhưng các thương nhân Mỹ tiếp tục dự thầu tại mức giá thấp hơn tới Thổ Nhĩ Kỳ và Nhật Bản. Gía chào thép cây Thổ Nhĩ Kỳ và Nhật Bản hiện có sẵn tại mức 455-460 USD/tấn CFR Houston và còn thấp hơn đối với các đơn hàng lớn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Các nhà máy thép cây Th Nhĩ Kỳ tiếp tc chu nhiu sc ép t nhu cu tiêu th suy yếu và giá phế nhp khu tăng mnh trong khi đng dolla tăng chm ngưỡng mi trong ngày th hai.

Tuy nhiên, các nhà máy trong nước vn duy trì giá bình n vi các d báo sc mua phc hi trong vài tun ti t ngành xây dng. Gía niêm yết thép cây 12-32mm nhìn chung đt mc 1.350-1.370 TRY/tn xut xưởng , tương đương mc 434-440 USD/tn chưa tính VAT 18% trong khi giá t các nhà môi gii là 1.380-1.410 TRY/tn. Gía xut khu cũng cố định mc 435-440 USD/tn FOB nhưng người mua tiếp tc yêu cu gim giá xung 10-15 USD/tn.

Trong khi đó, CRC Th Nhĩ Kỳ tiếp tc gp áp lc do nhu cu tiêu th trong nước và xut khu trì tr. T giá hi đoái dao đng đã gây nên tình trng thiếu tin mt trên th trường và nh hưởng mnh ti giao dch. Gía niêm yết CRC Th Nhĩ Kỳ đt mc 530-540 USD/tn xut xưởng, tương đi bình n so vi tun trước nhưng các nhà máy tiếp tc chiết khu cho các khách hàng ln đ kích cu. Gía chào nhp khu thp t CIS đạt mc thp 460-480 USD/tn CFR Th Nhĩ Kỳ giao tháng 4.

Các nhà máy thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá chào bán thêm nữa trong tuần này kèm theo chiết khấu. Gía niêm yết HDG 0.5mm dao động trong khoảng 620-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá PPGI 9002 0.5mm hiện đạt mức 720-750 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn.

Các nhà máy đang chào bán HDG 0.5mm tới thị trường xuất khẩu đạt mức 610-640 USD/tấn FOB trong khi PPGI 9002 0.5mm giảm còn 710-740 USD/tấn FOB.

Châu Âu

Gía thép cây Châu Âu đã tăng trở lại trong tuần này theo sau giá phế tăng 15 Euro/tấn trong tháng 4. Các nguồn tin cho biết giá phế tăng là động lực duy nhất hỗ trợ giá thép cây vào thời điểm này do nhu cầu tiêu thụ vẫn thấp.

Gía giao dịch thép cây tại Đức hiện đạt mức 440-450 Euro/tấn đã tính phí giao hàng thực tế. Trong khi đó, các nhà máy Pháp chào bán tại mức 430-440 Euro/tấn đã tính phí giao hàng thực tế.

Trong khi đó, sự cạnh tranh gay gắt giữa các trung tâm dịch vụ đang là nguyên nhân kìm hãm giá thép cuộn. Mặc dù nhu cầu tiêu thụ có dấu hiệu phục hồi song các nhà máy không được hưởng lợi từ giá bán mà chỉ nhờ vào khối lượng bán hàng cao để tăng doanh thu.

CIS

Gía phôi thanh Bin Đen có xu hướng tăng lên trong my ngày qua nh giá phế tăng và hot đng thu mua rm r hơn t Th Nhĩ Kỳ. Vài nhà cán li Th Nhĩ Kỳ hin ti đang tìm mua nhiu phôi thanh hơn sau vài tun đng bên l th trường. Người mua đã hoãn li các đơn hàng được 1 tháng và cui cùng nguyên liu tn kho gim khiến h quay tr li th trường đ b sung hàng d tr.

Gía giao dch thc tế còn tùy vào thi gian giao hàng nhưng lô hàng tháng 5 có giá là 378-383 USD/tn CFR Th Nhĩ Kỳ, tùy thuc vào cng nhp.

Nhật Bản

Nhu cầu tiêu thụ thép đã kéo giá thép cây SD295 cỡ thường ở Tokyo quanh mức 58.000-59.000 Yên/tấn (483-4492 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với một tháng trước và 3.000 Yên/tấn so với tháng 01. Thép ở Osaka là khoảng 55.000-56.000 Yên/tấn, giảm 1.000 Yên/tấn so với một tháng trước và thấp hơn 5.000 Yên/tấn so với tháng 01.

Trong khi đó, NSSMC một lần nữa duy trì giá thép dầm hình H cho tháng 04. NSSMC không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá trên thị trường hiện nay cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 78. 000-79.000 Yên/tấn (650-658 USD/tấn), không đổi từ một tháng trước nhưng lại thấp hơn 1.000 Yên/tấn so với tháng 01.

Châu Á

Giá giao ngay của HRC ở Châu Á suy yếu do sức mua nhỏ giọt. Hoạt động giao dịch hạn chế, và một số nhà máy Trung Quốc sẵn sàng đồng ý các giao dịch ở mức giá thấp hơn so với chào giá của họ.

Benxi Iron & Steel đưa ra chào giá 370 USD/tấn FOB, nhưng một trong những khách hàng của nhà máy cũng sẵn sàng bán với giá 360 USD/tấn cho những lô hàng 10.000-20.000 tấn.

Đối với thép cuộn SAE1006 dày 2mm dùng để cán lại, một giao dịch được nghe nói thực hiện ở mức giá 380 USD/tấn CFR Việt Nam.

Ấn Độ

Giá HRC ở Ấn Độ vẫn không đổi, nhiều người đầy hy vọng về nhu cầu sắp tới sẽ ổn định vì năm tài chính mới vừa bắt đầu. Chào giá HRC IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên tiếp tục phổ biến khoảng 30.500-32.000 rupees/tấn (489-513 USD/tấn) xuất xưởng tuần này.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã gim giá trong nước cho thép thanh chu lc xung 200 Đài t/tn (6 USD/tn) trong tun này do giá phế thế gii thp hơn.

Theo đó, giá niêm yết trong nước ca nhà máy này cho thép cây đường kính gim còn 14.500 Đài t/tn (464 USD/tn) xut xưởng Taichung áp dng t ngày th Hai. Trước đó công ty đã gi nguyên giá niêm yết trong hai tun liên tiếp.