Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 13/2015

Mỹ

Gía phế nội địa và xuất khẩu Mỹ đều đang có dấu hiệu khởi sắc nhờ nguồn cung hạn chế hỗ trợ nhu cầu tiêu thụ.

Gía xuất khẩu phế Mỹ khối lượng nhỏ sang Đài Loan đã tăng lên trên mức 240 USD/tấn CFR Đài Loan do các nhà máy Đài Loan bổ sung hàng tồn. Trong khi đó, tại thị trường nội địa, giá phế cũ chốt từ giá bình ổn tới tăng nhẹ hỗ trợ tâm lý thị trường. Gía phế vụn Southeast đạt mức 270-280 USD/tấn và Northeast là 250-255 USD/tấn.

Phế tăng giá, song do tiêu thụ thép thành phẩm thấp và áp lực hàng nhập khẩu, giá thép thành phẩm Mỹ vẫn suy yếu. Gía xuất xưởng là 695-710 USD/tấn thay vì mức 715-720 USD/tấn xuất xưởng trước đó.  Gía công bố cho thép hình cỡ trung là 720 USD/tấn.

Gía thép thanh thương phẩm tháng 4 cũng giảm còn 683-703 USD/tấn xuất xưởng từ mức 693-703 USD/tấn xuất xưởng.Gía thép hình 2x2x1/4-inch  đạt mức 723 USD/tấn.Các nhà máy hiện tại chiết khấu 30-60 USD/tấn trên giá niêm yết tùy thuộc vào khối lượng mua hàng và khách hàng.

Tương tự, gía HRC và CRC Mỹ giảm nhẹ  do người mua đưa ra giá dự thầu thấp hơn. HRC khối lượng 500 tấn đã chạm đáy tại mức 440 USD/tấn trong khi các lô hàng khối lượng nhỏ hơn cận mức 460 USD/tấn. CRC khối lượng lớn đạt mức 580 USD/tấn và các lô hàng nhỏ hơn được chào bán tại mức 600 USD/tấn.

CIS

Gía phôi thanh Biển Đen đã suy yếu nhẹ hoặc bình ổn do người mua tiếp tục từ chối giá chào bán mới từ CIS và nguyên liệu tháng 4 vẫn còn nhiều.

Gía chào bán từ Ukraina đã giảm 3 USD/tấn trong thời gian gần đây, còn 350 USD/tấn. Trong khi đó, mức giá 348 USD/tấn FOB Biển Azov có thể vẫn còn khó chấp nhận trừ các đơn hàng giao nhanh.  Gía dự thầu tại Bắc Phi đạt mức 370-375 USD/tấn CFR, nhưng mức này không đảm bảo được đầy đủ lợi nhuận cho các thương nhân.

Gía chào xuất khẩu thép cuộn Biển Đen cũng tiếp tục gặp áp lực sau khi giá giảm trong tháng 3 và bối cảnh thị trường xáo trộn trong tháng 4.

Một đơn hàng xuất khẩu HRC và CRC FOB Biển Đen được chốt lần lượt tại mức 380-385 USD/tấn và 445-470 USD/tấn. Các nhà máy MMK Nga đang bán thép HRC và CRC lần lượt tại mức 385-390 USD/tấn và 460-465 USD/tấn FOB Novorossiysk.

Gía chào bán từ CIS cạnh tranh hơn tại Ấn Độ do các nhà máy Trung Quốc chào bán tại mức 385-390 USD/tấn CFR Ấn Độ đối với HRC.

Châu Âu

Thị tường thép cây Bắc Âu đang dần chậm lại trong tuần này trước Lễ Phục Sinh tới gần và giá chốt phế tháng 4 được xác định sau khi được đàm phán vào tuần tới. Xu hướng giá phế không rõ ràng đã ngăn người mua khỏi các đơn hàng lớn.

Gía thép vẫn không đổi, và các nhà máy Đức duy trì giá thép tại mức 440-450 Euro/tấn đã tính phí giao hàng thực tế và giá giao dịch tại Pháp đạt mức 420-430 Euro/tấn.

Thị trường thép tấm Tây Bắc Âu vẫn bình ổn. Không giống như những năm trước, giá thép tấm trong Q1 năm nay đã không thể tăng do các nhà máy giảm giá giao dịch để thu hút đơn hàng. Trong những ngày đầu tháng 4, thị trường Q2 không có dấu hiệu cải thiện.

Gía chào từ các nhà máy Tây Bắc Âu đạt mức 510 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Tuy nhiên, các lô hàng thép thương phẩm cũng có sẵn tại mức giá dưới 510 Euro/tấn. Gía chào từ các nhà máy Benelux là 500-510 Euro/tấn xuất xưởng cho thép tấm loại S235.

Gía thép tấm Trung Quốc nhập khẩu đạt mức 410 Euro/tấn CIF. Gía chào từ Ukraina cũng tương tự.

Trong khi đó, các nhà máy HRC đang tìm cách tăng giá thêm 10 Euro/tấn nhưng người mua không chấp nhận và thị trường vẫn ở mức 410 Euro/tấn. Gía chào HRC từ Trung Quốc là 380-385 Euro/tấn CIF Antwerp trong khi CRC là 450 Euro/tấn CFR.

Thổ Nhĩ Kỳ

Do nhu cầu tiêu thụ thấp nên giá HDG và PPGI Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm còn 620 USD/tấn và 720 USD/tấn giao giữa tháng 5 trong khi giá chào xuất khẩu cũng suy yếu hơn nữa kèm chiết khấu.

Gía niêm yết HDG 0.5mm dao động trong khoảng 630-660 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức thấp 620-650 USD/tấn FOB kèm chiết khấu, cùng giảm 5-10 USD/tấn so với tuần trước.

Gía chào PPGI 9002 0.5mm cũng giảm 5-10 USD/tấn còn 720-750 USD/tấn FOB kèm chiết khấu trong tuần này trong khi giá chào trong nước đạt mức 730-760 USD/tấn.

Trong khi đó, do  giá HRC từ CIS giảm hơn nữa trong mấy tuần gần đây, cộng với tiêu thụ trì trệ và giá phế nhập khẩu tăng đang gây áp lực cho giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ. Gía chào HRC Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 440-460 USD/tấn xuất xưởng.

Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 380-390 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ giao giữa tháng 5 trong khi giá chào từ Nga đạt mức 400-405 USD/tấn CFR.

Hàn Quốc

Posco đã duy trì giá cho thép cuộn không gỉ austenite trong tháng 04 không đổi so với tháng 03.

Posco không thông báo chính thức giá bán hàng tháng của công ty cho thép cuộn không gỉ nhưng theo tính toán của Platts, giá cơ bản của nhà máy cho HRC loại 304 vẫn ở mức 3,6 triệu Won/tấn (3.263 USD/tấn). CRC loại 304 vẫn giữ nguyên 3,87 triệu Won/tấn. Tuy nhiên, giá bán thực tế lại khác nhau giữa những khách hàng tùy thuộc vào điều kiện và điều khoản.

Trong khi đó, Hyundai sẽ giảm bớt mức chiết khấu mà công ty thường áp dụng cho khách hàng mua thép dầm hình H trong nước bởi vì lợi nhuận bị sa sút. Cụ thể, đối với những lô hàng mua tháng 04, nhà máy sẽ giảm mức chiết khấu xuống khoảng 10.000 Won/tấn (9 USD/tấn) cho những khách hàng trong nước so với tháng 03.

Bên cạnh đó, Hyundai sẽ duy trì giá thép dầm không đổi so với tháng 03. Theo đó, giá thép dầm cỡ nhỏ có giá 820.000 Won/tấn (739 USD/tấn).

Ấn Độ

Giá HRC tại Ấn Độ vẫn bình ổn trong tuần này do các nhà máy đã cam chịu để nhìn thấy sự thay đổi tích cực hơn một chút trong giai đoạn ngắn và trung hạn. Chào giá HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên vẫn duy trì mức 32.000-33.000 rupees/tấn (514-530 USD/tấn) xuất xưởng.

Chào giá Trung Quốc tới Ấn Độ đã tăng 5-10 USD/tấn kể từ tuần trước lên 405-410 USD/tấn cho HRC loại thương phẩm dày 3mm.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel duy trì giá bán trong nước cho thép thanh chịu lực không đổi từ tuần trước nhờ sự hỗ trợ từ giá phế cao hơn một chút.

Giá niêm yết trong nước của nhà máy này cho thép cây đường kính 13mm vẫn ở mức 14.700 Đài tệ/tấn (470 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.

 Châu Á

Giá giao ngay  HRC nhập khẩu vào Châu Á suy yếu sau thời gian phục hồi ngắn ngủi, do nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước suy yếu cộng thêm giá quặng sắt sụt giảm.

Hầu hết các giao dịch được thực hiện ở mức giá sàn, với số lượng hạn chế ở mức 380 USD/tấn.

Đối với thép cuộn SAE1006 và SAE1005, hai nhà máy lớn nhất nước Trung Quốc đã bán với giá lần lượt 394 USD/tấn và 395 USD/tấn CFR Việt Nam. Các nhà cán lại ở Việt Nam cho biết chào giá cho thép cuộn Nhật Bản là 415-420 USD/tấn CFR Việt Nam, mặc dù mức giá này không được sự chấp nhận của người mua. Chào giá Đài Loan gần với giá của Trung Quốc ở mức 400 USD/tấn CFR Việt Nam.

Gía thép không gỉ cũng giảm do  nhu cầu tiêu thụ trì trệ và giá niken suy yếu. Các nhà cung cấp Hàn Quốc và Đài Loan phải hạ chào giá do sự cạnh tranh từ thép Trung Quốc. Chào giá và giao dịch cho CRC 304 2mm 2B loại cao cấp xuất xứ Trung Quốc là 2.150-2.200 USD/tấn.

Giá phôi tấm nhập khẩu cũng giảm trong tháng 03 do nhu cầu tiêu thụ và giá thép suy yếu. Phôi tấm của Nhật gần đây được đặt mua với giá 312 USD/tấn CFR Đài Loan. Vài nhà máy Nga đã bán phôi tấm cán lại với giá 323-326 USD/tấn CFR.