Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 12

Thổ Nhĩ Kỳ

Thị trường thép Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đang lê từng bước nặng nề do tình hình chính trị  bất ổn cộng với sức mua vắng bóng dự báo tới cuối tháng 3, khi mà cuộc bầu cử hoàn thành. Bên cạnh đó,  nguồn nguyên liệu thay thế phế-phôi thanh CIS tăng giá cũng gây áp lực tới các nhà máy khi mà giá đầu ra vẫn không được chấp nhận.

Cho đến tuần này, thị trường CRC vẫn chứng kiến một sự trì trệ mặc dù các nhà máy  đã dùng chiến lược hạ giá xuống mức 670 USD/tấn xuất xưởng để kích cầu .Bên cạnh đó,  giá chào bán từ các nhà môi giới xuống mức thấp ngang với giá nhà máy cộng với giá chào nhập khẩu  từ  CIS suy yếu thêm 10 USD/tấn đã gia tăng  áp lực đối với các nhà sản xuất. Gía  chào nhập khẩu từ Ukraina và Nga hiện còn lần lượt  lần lượt 605-615 USD/tấn CFR và 620-630 USD/tấnCFR.

Ảnh hưởng bởi sức mua thấp, giá HRC giao tháng 5  trong nước cũng chỉ ở mức thấp  565-580 USD/tấn xuất xưởng .

Trong khi đó, dù giá phế nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên mức 370 USD/tấn CFR, tuy nhiên, giá chào bán thép cây xuất khẩu 565-570 USD/tấn FOB từ các nhà máy không được người mua ngoài nước chấp nhận. Chênh  lệch giá phế-thép cây đã giảm xuống mức 192 USD/tấn. Các nhà máy thép cây nước này vẫn đang trong tiến trình đàm phán giá với các khách hàng lớn, tuy nhiên, mọi chuyện có vẻ không suôn sẻ như phải cung cấp chiết khấu cho khách hàng Yemen hay hàng vẫn  đang bị mắc kẹt trên tàu  ở Aden do vượt mức 5% dung sai cuộn.  Gía giao dịch các lô hàng thép  cây giao  tháng 5 phần lớn đạt mức 560-565 USD/tấn FOB.

Cũng trong bối cảnh sức mua thấp, tuy nhiên, thị trường thép mạ dường như  tiến triển khá hơn với giá cả bình ổn. Thị trường xuất khẩu cũng bắt đầu có sức thu hút.Gía chào PPGI 9002 0.5mm hiện đạt mức 870-920 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá xuất khẩu đạt mức 850-880 USD/tấn FOB.

Giá chào HDG 0.5mm và 1mm cũng bình ổn lần lượt tại  mức 770-790 USD/tấn xuất xưởng và  750-760 USD/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, HDG 0.5mm được chào bán tại mức 750-780 USD/tấn FOB.

Châu Âu

Dưới sức ép giá nguyên liệu thô giảm, sức mua trì trệ  và sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hàng nhập khẩu giá rẻ, thị trường thép Châu Âu tuần này tiếp tục suy yếu, đặc biệt tại Nam Âu.

Giá thép cuộn Nam Âu đã giảm 10 Euro/tấn với chào bán  HRC phổ biến tại mức 410 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản. Trong khi đó, giá bán HRC tới các nhà máy thép ống là 405-408 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản. Giá  CRC và HDG cũng giảm, còn lần lượt 480-490 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản và 465-470 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản.

Tại thị trường nhập khẩu, giá chào cũng tương đối thấp dựa vào tỷ giá đồng Euro/dolla, tuy nhiên, sự suy yếu gần đay của giá nội địa đã làm giảm sức hút của thị trường nhập khẩu. Gía CRC giao tháng 6  và 7 từ Ý và Nga được chào tại mức 475 Euro/tấn CIF cảng Ý, thấp hơn giá chào các thương nhân   Antwerp khoảng 5-10 Euro/tấn. Giá chào nhập khẩu HRC giao tháng 6 từ Trung Quốc  đạt mức 415 Euro/tấn CIF Nam Âu

Thị trường thép cây cũng suy  yếu tương tự. Giá thép cây Ý đã giảm 30-40 Euro/tấn so với giữa tháng 2, đạt mức 190-200 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản. Tại thị trường xuất khẩu, các nhà máy đang cố gắng duy trì giá chào bán ổn định  với giá ngang bằng mức tuần trước 435 Euro/tấn FOB. Trong khi  đó, giá cuộn trơn nội địa cũng giảm, nhưng nhẹ hơn thép cây, tầm 10 Euro/tấn còn 450-460 Euro/tấn  giá xuất xưởng thực tế.

Giá thép dầm IPN, IPE và HE có kích thước lần lượt 80mm, 80-100mm, 100-140mm) cũng đã giảm 10-15 Euro/tấn, còn 165-170 Euro/tấn.Gía cơ bản thép dầm UPN (80-120mm) đã mất 5 Euro/tấn, còn 120-125 Euro/tấn.

Mỹ

Mặc dù không nhận được động lực nào từ thị trường, thế nhưng các nhà máy tấm mỏng Mỹ vẫn quyết định tăng giá bởi vì giá đã giảm quá sâu. Tất cả các nhà máy ArcelorMittal ,  Severstal , NLMK và US Steel đều  tăng giá chào bán HRC và CRC lần lượt lên mức  660 USD/tấn và  790 USD/tấn Nhà máy Severstal cho biết giá khí đốt tự nhiên đang tăng mạnh, đồng thời giá  phế cũng tăng và thời gian giao hàng  mở rộng là những lý do cho sự tăng giá lần này.

CIS

Khủng  hoảng chính trị và xã hội tại Crimea Ukraina đã bắt đầu có ảnh hưởng tiêu cực tới thị trường thép nước này, và tác động chung tới thị trường xuất khẩu thép  CIS. Khu vực Đông Nam Ukraina đang trong tình trạng căng thẳng với sự hiện diện của quân đội đã ảnh hưởng tới giá vận chuyển tại cả hai biển Azov và Biển Đen. Rất ít người muốn mua thép cây trong tình trạng lo lắng về một cuộc xung đột vũ trang có  khả năng bùng nổ.

Khủng hoảng tại Crimea đã  làm nhu cầu tiêu thụ thép dài suy yếu mặc dù giá phôi thanh đã tăng lên  mức 490 USD/tấn FOB. Các nhà máy CIS đã hạ giá chào bán thép cây và cuộn trơn xuất khẩu tháng 4 xuống 10 USD/tấn so với tháng trước.

Đối với các thị trường Algeria và Labanon, giá chào bán thép cây và cuộn trơn tháng 4 nguồn gốc Ukraina hiện đạt mức 530 USD/tấn và 510-515 USD/tấn FOB Biển Đen. Tuy nhiên, đối với Tây Phi, giá có phần nhích hơn với giá cuộn trơn là 545 USD/tấn FOB Biển Đen và thép cây tầm 535-540 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, tại Nga, thị trường chính của các nhà máy CIS vẫn chưa tạo được sức hút do đồng Rub mất giá. Gía thép cây tháng 3 tại Maxcova hiện  đạt mức 21.500-21.600 Rub/tấn (589-592 USD/tấn) đối với loại 12mm và 21.100-21.200 Rub/tấn (578-581 USD/tấn) đối với loại 14mm đã gồm 18% VAT.

Nhật Bản

Tuần này lại thêm một lần nữa Tokyo Steel Manufacturing tuyên bố duy trì giá niêm yết trong nước với thông báo từ hôm đầu tuần rằng giá nội địa của công ty sẽ không đổi. Theo đó thép dầm hình H SS400 cỡ lớn sẽ tiếp tục chốt tại 80.000 Yên/tấn (788 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 04 và HRC SPHC dày 1.7-22mm sẽ duy trì tại 66.000 Yên/tấn (650 USD/tấn).

Nguyên nhân khiến công ty thép này giữ giá bán vì mối quan ngại các dự án x6ay dựng bị trì hoãn do thiếu hụt nhân công lao động, vận chuyển trì trệ và giá phế không ổ định.

Hàn Quốc

Tuần này, thị trường phế Hàn Quốc đã sôi động lên sau một thời gian khá im ắng sau quyết định đặt mua một lồ phế HMS No.1 từ Mỹ vào hôm thứ Tư tuần này của Dongkuk Steel với giá 359 USD/tấn CFR Hàn Quốc. Giá chốt này thấp hơn so với mức 362 USD/tấn mà công ty đã mua hồi cuối tháng Hai av2 thấp hơn mức giá chào bán 370 USD/tấn của các nhà xuất khẩu của Mỹ. Tuần trước, Dongkuk Steel đã mua lô phế loại A3 của Nga có khối lượng 40.000 tấn với giá 353-354 USD/tấn CFR đến trong tháng 04 hoặc tháng 05. Hyundai Steel gần đây đã mua 20.000 tấn phế này của Nga với giá 354 USD/tấn CFR sẽ cập cảng trong tháng 05.

Tại Platts, giá phế HMS I/II (80:20) giảm 2,5 USD/tấn trong ngày thứ năm còn 310-315 USD/tấn FAS cảng Los Angeles.

Tại thị trường thép cây, giá giao ngay của mặt hàng này giảm giảm 5.000-10.000 Won/tấn (4,7-9,3 USD/tấn) bất chấp dự đoán nhu cầu sẽ cải thiện khi mùa xuân sắp tới (từ cuối tháng 03 đến đầu tháng 05). Hôm thứ Tư, các nhà phân phối Hàn Quốc chào bán thép cây loại SD400 đường kính 10mm được sản xuất trong nước với giá từ 660.000-670.000 Won/tấn ngay, giảm 5.000-10.000 Won/tấn (616-626 USD/tấn).

Theo satthep.net thì giá thép cây tại Hàn Quốc tiếp tục suy yếu là do hàng tồn kho nội địa và nhập khẩu ở mức cao; và sức mua thép của ngành xây dựng vẫn còn chậm chạp. Các cuộc thương lượng về giá thép cây trong quý II giữa Hyundai Steel và các công ty xây dựng trong nước được dự kiến sẽ bắt đầu sớm. Satthep.net dự đoán giá thép cây quý II có thể sẽ giảm so với hiện nay do tình hình thị trường ảm đạm vẫn chưa có dấu hiệu cải thiện.

Đài Loan

Tuần này Feng Hsin Iron & Steel giảm giá thép cây trong nước xuống 200 Đài tệ/tấn (6,6 USD/tấn) do giá toàn bộ các loại phế đều suy yếu hơn. Theo đó, thép cây cỡ trung bình của Feng Hsin còn 17.200 Đài tệ/tấn (566 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.

Như tin đã đưa, Feng Hsin trước đây đã giữ giá thép cây không đổi trong hai tuần liên tiếp. Hôm thứ hai, Feng Hsin cũng hạ giá mua phế HMS 1&2 80:20 xuống 200 Đài tệ/tấn còn 9.700 Đài tệ/tấn.

Ấn Độ

Giá cả cuộn cán nóng nội địa tại thị trường torng nước vẫn duy trì ổn định mặc dù đơn hàng khá chậm do nhà sản xuất cương quyết không hạ giá chào bán.

HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên có giá giao dịch bình quân tiếp tục dao động quanh mức 37.000-38.000 Rupees/tấn (607-623 USD/tấn) xuất xưởng. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu 565-580 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%. Các chào giá HRC loại SS400B dày từ 3mm trở lên xuất xứ từ Trung Quốc hiện đang giao dịch phổ biến tầm 540-545 USD/tấn CFR Mumbai.

Trung Đông

Tại thị trường Dubai, chi phí nguyên liệu thấp hơn cùng với mức cạnh tranh khốc liệt đã khiến cho giá bản lẻ bình  quân thép cây trong quý IV/2013 rớt xuống mức thấp kỷ lục hơn 3 năm.

Thép cây đường kính 6-8mm tại hầu hết các khu vực đông dân cư của 7 tiểu vương quốc tại UAE được bán với giá trung bình 2.408,33 AED/tấn (655,7 USD/tấn) từ tháng 09 đến tháng 12, ít hơn gần 86,5 AED/tấn so với quý III. Còn thép cây đường kính 10-25mm được bán lẻ với giá 2.403,33 AED/tấn, giảm mạnh nhất kể từ quý IV/2012 khi giá chạm mốc 206 AED/tấn.

Emirates Steel Industries, nhà sản xuất thép hợp nhất duy nhất tại UAE, đầu tháng này vẫn giữ giá bán sỉ thép cây giao tháng 03 duy trì tại 2.241 AED/tấn (610 USD/tấn) xuất xưởng.