I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHUNG
Thị trường thép Trung Quốc trong tuần từ 5/5 đến 9/5/2025 nhìn chung cho thấy xu hướng yếu đi sau kỳ nghỉ lễ Lao động. Mặc dù có một số hoạt động tái tích trữ ban đầu và các biện pháp kích thích kinh tế được công bố, tâm lý thị trường nhanh chóng suy yếu do nhu cầu thực tế không đủ mạnh, tồn kho có dấu hiệu gia tăng ở một số mặt hàng và áp lực từ thị trường tương lai.
II. NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO
Quặng Sắt
Đầu tuần (6/5 - 7/5): Giá quặng sắt đường biển tăng sau kỳ nghỉ lễ do kỳ vọng các nhà máy tích trữ trở lại [1, 35]. Chỉ số ICX 62% Fe tăng từ 98,90 USD/dmt lên 99,70 USD/dmt [36]. Chỉ số 65% Fe tăng từ 110,20 USD/dmt lên 110,95 USD/dmt. Giá phôi Đường Sơn tăng từ 2940 NDT/tấn lên 2.980 NDT/tấn. Giao dịch tại cảng sôi động hơn.
Giữa tuần (8/5): Giá quặng sắt đường biển giảm do giá thép thấp hơn. Chỉ số ICX 62% Fe giảm xuống 97,95 USD/dmt, và 65% Fe giảm xuống 109,35 USD/dmt [64]. Giá phôi Đường Sơn giảm xuống 2960 NDT/tấn [65]. Hợp đồng tương lai quặng sắt tháng 9 giảm mạnh 2,73%.
Cuối tuần (9/5): Giá quặng sắt đường biển tăng nhẹ bất chấp hoạt động giao dịch tối thiểu. Chỉ số ICX 62% Fe tăng lên 98,40 USD/dmt, và 65% Fe tăng lên 110,05 USD/dmt. Giá phôi Đường Sơn tiếp tục giảm xuống 2910 NDT/tấn. Hợp đồng tương lai quặng sắt tháng 9 tiếp tục giảm 0,57%.
Thị trường quặng sắt biến động, tăng vào đầu tuần do hoạt động tái tích trữ sau lễ, sau đó chịu áp lực giảm từ thị trường thép và phục hồi nhẹ vào cuối tuần. Tâm lý chung vẫn thận trọng.
Than Luyện Kim & Than Cốc
Đầu tuần (6/5 - 7/5): Giá than cốc cứng cao cấp (PLV) Úc giảm xuống 190,65 USD/tấn FOB rồi nhích nhẹ lên 190,75 USD/tấn FOB. Tâm lý thị trường yếu dù nguồn cung một số loại thắt chặt. Đợt tăng giá than cốc luyện kim nội địa lần thứ hai gặp bế tắc. Giá than cốc tại An Trạch, Sơn Tây giảm. Hợp đồng tương lai than luyện cốc và than cốc trên sàn Đại Liên đều giảm.
Giữa tuần (8/5): Giá xuất khẩu than cốc luyện kim châu Á giảm do nhu cầu yếu. Chỉ số than cốc luyện kim 62 CSR giảm xuống 207,25 USD/tấn FOB Trung Quốc. Giá PLV Úc giảm xuống 190,10 USD/tấn FOB. Nhu cầu mua từ Ấn Độ hạn chế.
Cuối tuần (9/5): Giá PLV Úc tiếp tục giảm xuống 189 USD/tấn FOB do nhu cầu yếu từ người dùng cuối và các nhà máy cốc thương mại Ấn Độ. Tại Trung Quốc, hoạt động giao dịch than nhập khẩu trầm lắng, giá than nội địa yếu. Hợp đồng tương lai than cốc và than luyện cốc tiếp tục giảm mạnh.
Thị trường than luyện kim và than cốc chịu áp lực giảm giá suốt tuần do nhu cầu yếu cả ở thị trường nội địa Trung Quốc và xuất khẩu, đặc biệt là từ Ấn Độ. Các đợt tăng giá nội địa không thành công.
III. THÉP CÔNG NGHIỆP (THÉP DẸT)
Thép Cuộn Cán Nóng
Tổng quan tuần: Giá HRC có xu hướng yếu đi. Mặc dù có chính sách hỗ trợ vĩ mô, tác động hạn chế, tâm lý bi quan về quý 2. Nguồn cung ổn định, nhưng tốc độ lấy hàng từ hạ nguồn chậm, giao dịch ở mức trung bình. Dự kiến giá biến động và giảm nhẹ trong tuần tới.
Diễn biến: Giá tăng đầu tuần (6-7/5) do tái tích trữ sau lễ và thông tin về gói kích thích. Giá HRC giao ngay tại Thượng Hải tăng từ 3.260 NDT/tấn lên 3.270 NDT/tấn. Chỉ số HRC FOB Trung Quốc tăng từ 455 USD/tấn lên 456 USD/tấn. Tuy nhiên, giá giảm mạnh vào cuối tuần (8-9/5) do giao dịch chậm, tồn kho tăng. Giá HRC Thượng Hải giảm xuống 3250 NDT/tấn rồi 3.210 NDT/tấn (mức thấp nhất 7 tháng). Chỉ số HRC FOB Trung Quốc giảm xuống 454 USD/tấn rồi 451 USD/tấn.
Giá trung bình tuần HRC 3.0mm giảm 18 NDT/tấn, HRC 4.75mm giảm 15 NDT/tấn so với tuần trước đó (tính đến 9/5 so với 25/4).
Thép Cuộn Cán Nguội
Tổng quan tuần: Thị trường chịu tác động tiêu cực từ thị trường tương lai HRC. Giá giao ngay giảm, giao dịch trầm lắng. Nhu cầu yếu, đặc biệt từ ngành ô tô và thiết bị gia dụng (đơn hàng giảm 15% so với cùng kỳ). Tồn kho xã hội tăng. Xuất khẩu gặp khó khăn do thuế quan của Mỹ và nhu cầu quốc tế yếu. Dự kiến giá trung bình toàn quốc dao động 3.850-3.900 NDT/tấn.
Diễn biến giá chào FOB Trung Quốc (tham khảo): SPCC 527 USD/tấn (6/5), 545 USD/tấn (7/5), 530-538 USD/tấn (8/5), 520 USD/tấn (9/5).
Thép Tấm Mạ
Tổng quan tuần: Giá tiếp tục xu hướng giảm, nguồn cung từ nhà máy giảm nhẹ nhưng không đáng kể so với sụt giảm nhu cầu, thị trường cung vượt cầu. Tồn kho xã hội tăng. Tác động của chính sách thuế xuất khẩu mới chưa rõ ràng. Dự kiến giá biến động trong biên độ hẹp tuần tới.
Diễn biến giá trung bình (8/5 so với 29/4): Thép mạ kẽm 0.5mm giảm 18 NDT/tấn, 1.0mm giảm 21 NDT/tấn. Thép mạ màu 0.476mm giảm 21 NDT/tấn. Tỷ lệ hoạt động dây chuyền mạ kẽm và mạ màu tăng nhẹ.
Thép Tấm Dày Trung Bình
Tổng quan tuần: Giá biến động trong biên độ hẹp, giao dịch trung bình. Sản lượng giảm nhẹ, tồn kho (xã hội và nhà máy) tăng nhẹ. Lượng tiêu thụ giảm so với tuần trước và tháng trước. Tâm lý thị trường tiêu cực. Dự kiến giá tiếp tục biến động trong biên độ hẹp.
Diễn biến giá trung bình tuần (20mm): Giảm 1 NDT/tấn so với tuần trước.
IV. THÉP XÂY DỰNG (THÉP DÀI)
Thép Cây và Thép Cuộn Trơn
Tổng quan tuần (Thép xây dựng): Giá biến động và có xu hướng yếu đi. Sau lễ, tâm lý cải thiện nhờ chính sách vĩ mô nhưng nhu cầu cuối cùng không đủ mạnh. Áp lực xuất hàng lớn, giá giảm ở nhiều nơi [366]. Các nhà máy có xu hướng tăng sản xuất thép cây do đơn hàng phôi giảm. Tốc độ giảm tồn kho chậm lại. Dự kiến giá biến động yếu.
Thép Cây
Giá giao ngay tại Thượng Hải: Ổn định ở 3160 NDT/tấn (6/5), tăng lên 3170 NDT/tấn (7/5), giảm xuống 3150 NDT/tấn (8/5) và tiếp tục giảm còn 3130 NDT/tấn (9/5).
Chỉ số FOB Trung Quốc (trọng lượng lý thuyết): Ổn định ở 443 USD/tấn (6/5), tăng lên 447 USD/tấn (7/5), giảm xuống 446 USD/tấn (8/5) và giảm mạnh còn 440 USD/tấn (9/5).
Tồn kho thép cây tăng lần đầu tiên kể từ tháng 3, tiêu thụ hàng tuần giảm. Lợi nhuận nhà máy giảm, một số nơi về mức hòa vốn.
Thép Cuộn Trơn
Giá xuất khẩu FOB Trung Quốc: Tăng lên 468 USD/tấn (6/5), ổn định (7-8/5), sau đó giảm xuống 467 USD/tấn (9/5).
Giá chào của các nhà máy Trung Quốc phổ biến ở mức 480-485 USD/tấn FOB, nhưng có khả năng bán thấp hơn vào cuối tuần.
Tồn kho (tính đến 8/5): Tổng tồn kho thép cây xã hội giảm 54.800 tấn so với tuần trước. Tổng tồn kho thép cuộn xã hội giảm 3.400 tấn.
Phôi Thép (Billet)
Giá phôi Đường Sơn xuất xưởng: 2.940 NDT/tấn (6/5, giảm 20), tăng lên 2.980 NDT/tấn (7/5, tăng 40), giảm xuống 2.930 NDT/tấn (8/5, giảm 50), và tiếp tục giảm còn 2.910 NDT/tấn (9/5, giảm 20).
Giá chào xuất khẩu phôi thép Trung Quốc: Tăng lên 435 USD/tấn FOB (7/5), sau đó giảm xuống 425 USD/tấn FOB (9/5).
V. TRIỂN VỌNG CHUNG
Thị trường thép Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức trong ngắn hạn. Nhu cầu yếu, áp lực từ thị trường bất động sản và triển vọng xuất khẩu không chắc chắn có thể tiếp tục gây áp lực lên giá, bất chấp các nỗ lực kích thích kinh tế của chính phủ. Các nhà máy có thể phải cân nhắc điều chỉnh sản lượng nếu biên lợi nhuận tiếp tục bị thu hẹp.