Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 50/2016

CIS
Các nhà máy CIS đã tăng giá chào phôi tấm lên đến 415usd/tấn FOB Biển Đen và được báo cáo đã chối bán dưới mức tối thiểu 410usd/tấn. Platts tăng định giá phôi tấm CIS hàng tuần thêm 11,50usd/tấn trong tuần lên đến 405-410usd/tấn FOB Biển Đen.
Chào giá phôi thanh CIS trong khoảng 400-405usd/tấn FOB Biển Đen. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS ở mức 395usd/tấn FOB Biển Đen.
Định giá HRC CIS cũng tăng thêm 2usd/tấn trong ngày, lên mức 490-500usd/tấn FOB Biển Đen, trong khi định giá CRC vẫn không đổi ở mức 540-545usd/tấn FOB.

Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tiếp tục yên ắng trong tuần, tuy nhiên giá thép cuộn cán nóng và lạnh của nhà máy dự kiến sẽ tăng dần trong năm mới, phù hợp với tấm lý giá mạnh mẽ trên toàn cầu và chi phí nguyên liệu thô cao.
Chào giá của các nhà sản xuất HRC Thổ Nhĩ Kỳ đến thị trường trong nước phần lớn vẫn ổn định, trong khoảng 530-540usd/tấn, trong suốt cả tuần, trong khi chào giá nhập khẩu đạt mức giá của các nhà máy trong nước. Tuy nhiên, giao dịch thị trường nhập khẩu đã rất trầm lắng, nguồn tin cho biết. Ngược lại, chào giá HRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy nhu cầu đáng kể từ thị trường xuất khẩu. Giá niêm yết CRC trong nước các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong khoảng 620-640usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá nhập khẩu CRC đến Thổ Nhĩ Kỳ đạt khoảng 570-590usd/tấn CFR. Chào giá nhập khẩu CRC cũng có sẵn.
Giá chào nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm cũng ổn định tuần tại mức 700-740usd/tấn xuất xưởng vào thứ Ba, trong khi chào giá cho HDG dày 1mm đứng ở mức 640-670usd/tấn xuất xưởng. Chào giá nhà máy cho PPGI 9002 0,5mm cũng tương đối ổn định ở mức 800-840sd/tấn xuất xưởng vào thứ Ba.
Hoạt động trong thị trường thép dài Thổ Nhĩ Kỳ hồi phục nhẹ vào cuối tuần này, trong khi một số điều chỉnh giá lên cũng đã được nhìn thấy trong giá thép cây trong nước. Tuy nhiên giá thép dài trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, phần lớn duy trì ổn định từ tuần trước, mặc dù có một số điều chỉnh do biến động tỷ giá hối đoái. Các nhà sản xuất lớn duy trì giá niêm yết thép cây 12-32mm trong khoảng 1.490-1.520TRY (421-430usd)/tấn xuất xưởng (không bao gồm 18% VAT). Giá xuất kho cho thép cây 12-32mm trong các khu vực khác nhau ở Thổ Nhĩ Kỳ mạnh lên trên cơ sở đồng lira trong những ngày gần đây. Giá chào thép cây của nhà tích trữ trong khoảng 1.730-1.800 TRY/tấn, (bao gồm 18% VAT).
Giá phôi thanh trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi đó, đã cao đến 405-415usd/tấn xuất xưởng, nhà sản xuất tích hợp lớn Kardemir đã chốt bán doanh số phôi định giá thấp bằng lira. Công ty này đã bán phôi thanh tiêu chuẩn tại 1.350 TRY (382usd)/tấn xuất xưởng cho thị trường trong nước. Chào giá phôi thanh nhập khẩu mới nhất từ CIS sang Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi đó, vẫn không thể cạnh tranh đang ở mức 405-415usd/tấn CFR vào thứ Năm, trong bối cảnh chào giá mạnh mẽ của Trung Quốc.
Xuất khẩu phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ đang nhận được sự chú ý nhiều hơn trong tuần này tại các thị trường được chi phối bởi CIS và Trung Quốc, đặc biệt là ở Bắc Phi. Báo giá Thổ Nhĩ Kỳ chốt ở mức 395-400usd/tấn FOB dường như là sự thay thế rẻ hơn với một số người mua.
Một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá mua phế liệu bằng đồng USD trong tuần này, trong khi một số nhà máy đã điều chỉnh tăng trong giá mua phế DKP bằng đồng lira.
Các nhà sản xuất thép lớn ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ozkan, Habas, IDC và Ege Celik) bắt đầu mua phế shipbreaking trong khoảng 242-250usd/tấn vào đầu tuần này, giảm 3usd tấn trong tuần. Giá mua của hầu hết các nhà máy EAF Thổ Nhĩ Kỳ cho phế DKP bằng đồng lira vẫn tương đối ổn định kể từ giữa tháng 11. Giá mua DKP ổn định tại 730-790TRY (211-228usd)/tấn vào hôm thứ Ba. Tuy nhiên, tính sự mất giá của lira, giá DKP cũng đã giảm khoảng 3usd/tấn trong ngày trên cơ sở đồng USD. Trong khi đó, nhà máy thép tích hợp Eregli của tập đoàn Erdemir ở phía bắc đã tăng giá mua đối với DKP 40 TRY(12usd)/tấn lên mức 825TRY (238usd)/tấn vào hôm thứ Ba 13/12, trong khi nhà máy Iskenderun của tập đoàn này ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ đã mua DKP tại mức 830TRY (230usd)/tấn từ 08/12. 

Mỹ
Sau khi tăng gần 30usd/tấn hồi đầu tháng này, cước phí vận chuyển lô hàng bulk East Coast đến Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm còn 23usd/tấn vào thứ Sáu. Platts định giá phế vụn Bờ Đông Mỹ vụn ở 271,50usd/tấn FOB vào thứ Sáu, tăng 16,50usd/tấn do báo giá xuất khẩu phế bulk cao hơn từ người bán Mỹ và chi phí vận chuyển giảm.
Giá xuất khẩu phế container từ Bờ Tây Mỹ đến Đài Loan đã tăng 15usd/tấn trong tuần này nguồn cung hạn chế và giá phế Nhật Bản tăng. Các nhà máy của Đài Loan đã trả 250-255usd/tấn CFR Đài Loan cho phế container HMS 80:20 trong tuần này, tăng từ mức 235-240usd/tấn CFR tuần trước. Platts định giá phế container Bờ Tây HMS 80:20 hàng ngày lên đến 235-240usd/tấn FAS Los Angeles hôm thứ Tư. Trung điểm tăng 7,50usd/tấn trong ngày.
Hàng tồn kho tấm mỏng ít ỏi tại các trung tâm dịch vụ của Mỹ đã cho phép các nhà máy trong nước đạt được gần như toàn bộ mức tăng 140usd/st trong các thông báo tăng giá kể từ cuối tháng Mười, và nguồn tin thị trường thứ Sáu cho biết họ dự đoán chào giá sẽ duy trì chặt chẽ trong thời gian tới.
Các nhà máy trong nước đang đòi mức 600usd/st cho thép cuộn cán nóng và 820usd/st cho thép cuộn cán nguội và tấm mỏng mạ kẽm. Platts định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 590-600usd/st và 800-820usd/st, tương ứng, xuất xưởng Midwest (Indiana) vào thứ Sáu..
Báo giá tấm mỏng nhập khẩu cũng tăng lên. Giao dịch gần đây cho HRC Thổ Nhĩ Kỳ HRC khoảng 570usd/st nạp xe tải cho HRC và 710-740usd/st cho CRC Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Phi trên cơ sở nạp xe tải. Với ít giao dịch nhưng chi phí tăng, Platts nâng định giá HRC nhập khẩu lên mức 520-550usd/st CIF Houston từ 510-540usd/st. Định giá CRC tăng lên đến 640-670usd/st CIF Houston từ 620-635usd/st.
Gerdau Long Steel North America và Keystone Steel & Wire và Nucor đã lần lượt nâng giá cuộn trơn 45usd/st, hiệu lực với lô hàng 01/01, theo thư gửi đến khách hàng trong tuần này. Platts duy trì giá tuần cho cuộn trơn dạng lưới Mỹ tại mức 500-520usd/st, xuất xưởng.
Giá thép tấm ở Mỹ tiếp tục tăng do người mua đang dần chấp nhận chào giá nhà máy sau sau ba đợt tăng giá liên tiếp. Platts tăng định giá tấm thương mại A36 40usd/st lên 580-600usd/st, xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
Chào giá thép cây từ các nhà máy trong nước đã được nghe nói ở mức 520usd-540usd/st xuất xưởng trong khu đông nam. Platts nâng định giá thép cây đông nam Mỹ hàng ngày lên mứ 520- 540usd/st xuất xưởng, tăng từ mức 510-520usd/st.
Giá nhập khẩu cao hơn cũng đang tiếp tục có tác động tích cực đến thị trường thép cây trong nước, nguồn tin cho biết. Giá Thổ Nhĩ Kỳ đã lên đến đỉnh điểm là 460usd/tấn CFR Houston (423usd/st CIF). Platts đã nâng định giá nhập khẩu thép cây lên mức 413-423usd/st CIF Houston, tăng từ mức 404-413usd/st CIF.
Doanh số bán gan gang thỏi cơ bản mới nhất từ Bắc Brazil đến các nhà sản xuất thép của Mỹ đã được ký kết tại mức 320- 325usd/tấn CFR New Orleans giao tháng 01. Các đàm phán hiện nay với nhà cung cấp CIS đang quanh mức 320-330usd/tấn CFR tuần này. Với phí vận tải nội địa từ các cảng ở Gulf đến các nhà máy Midwest, ước tính giá gang thỏi khoảng 350-360usd/tấn đã giao Midwest.
Chào giá gang thỏi ban đầu từ Brazil cho hàng giao tháng 02 là 335-340ud/tấn CFR New Orleans, tăng 10-20usd/tấn, từ mức giá hiện tại. Bất kỳ đà xu hướng tăng hơn nữa trong nguồn cung bổ sung phế như gang thỏi, sẽ thúc đẩy hơn nữa quan điểm giá phế sẽ tiếp tục tăng trong tháng 01.


Châu Âu
Giá hợp đồng thép cuộn hàng năm đang được đàm phán ở mức thấp hơn so với giá giao ngay, với định giá xuất xưởng Ruhr của Platts cho HRC là 560€/tấn thứ Sáu.
Platts định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu lên mức 555-565€/tấn tử mức 545-555€/tấn xuất xưởng Ruhr. Chào giá Ấn Độ nghe nói khoảng 510-515€/tấn CIF Antwerp.
Các nhà sản xuất thép dẹt Italy đã tăng giá cho mọi mặt hàng trong bối cảnh giá nguyên liệu thô cao hơn. Marcegaglia chính thức báo giá HDG ở mức khoảng 630-640€/tấn cơ sở xuất xưởng cho thị trường trong nước và 670-690€/tấn xuất xưởng cho thị trường Bắc Âu, giao tháng02/tháng 03. Đối với CRC, sản xuất trong nước được báo giá khoảng 630-640€/tấn xuất xưởng cho thị trường trong nước và khoảng 670-690€/tấn xuất xưởng đến Bắc Âu. Ngoài ra, thời gian giao hàng những sản phẩm là tương đối dài, đến tháng 02. Đối với HRC, những nhà sản xuất trong nước chính thức báo giá khoảng 530-540€/tấn với thời gian giao hàng kéo dài đến tháng 02, với ILVA báo giá cho hàng giao tháng 04.
Chào giá nhập khẩu CRC từ Ấn Độ ở mức 618€/tấn CIF cảng Italy, giao tháng 02. Nhập khẩu HRC từ Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 530€/tấn CIF cảng Italy và từ Ai Cập là 525€/tấn CIF cảng Italy cổng Ý CIF giao tháng 02; trong khi từ Ấn Độ là 525€/tấn CIF cảng Italy.
Thị trường thép tấm Châu Âu đang chờ đợi để nhìn thấy nhu cầu phát triển như thế nào trong tháng Một như hiện nay đang bước vào thời kỳ trì trệ Giáng sinh. Thị trường nhập khẩu vẫn yên tĩnh, với giá cả ngày càng tăng. Vật liệu của Hàn Quốc đã được nghe nói ở mức 540€/tấn xuất kho Bỉ, nhưng không thu hút vì vật liệu Ukraina khoảng 510-520€/tấn xuất kho Antwerp. Platts duy giá hàng tuần cho S235 ổn định ở mức 560€/tấn xuất xưởng Ruhr. Định giá nhập khẩu đã lên đến 510-530€/tấn CIF Antwerp, tăng 10€/tấn.
Trong tuần kết thúc ngày 16/12, giá thép dài hầu hết duy trì ổn định, nhưng trong vài tuần qua, nó tiếp tục tăng lên dần. Giá đã tăng trung bình 30-50€/tấn trong tháng, tùy thuộc vào sản phẩm và người mua. Giá trung bình của thép cây đang được báo cáo vào khoảng 450-470€/tấn giao đến Đức, thép cuộn trơn trung bình khoảng 450-470€/tấn và thép hình CAT1 510-520/tấn thanh thương phẩm là 470- 480€/tấn.
Các nhà sản xuất ống hàn châu Âu đã thành công đạt được giá chào bán và tiếp tục di chuyển giá lên hơn nữa do giá thép cuộn cao hơn. So với cách đây một tháng các nhà máy tăng giá bán khoảng 60-80€/tấn và bây giờ họ đang thúc đẩy giá tăng hơn nữa. Các nhà sản xuất ống thậm chí không báo giá cho một khoảng thời gian vì không chắc mức giá thép cuộn sẽ tăng lên và cũng vì rất khó khăn để mua được chúng.


Ấn Độ
Nhu cầu HRC Ấn Độ tiếp tục bị kìm hãm bởi cuộc khủng hoảng thanh khoản nghiêm trọng vẫn đang kéo dài ở nước này. Giá HRC trong nước vẫn không đổi trong tuần này khi các nhà máy chật vật tìm kiếm khách hàng. Giá xuất xưởng Mumbai trong tuần này phổ biến ở mức 36.500-37.500 Rupees/tấn (540-555 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, so với 43.062-44.242 Rupees/tấn gồm VAT 5% và thuế tiêu thụ đặc biệt 12.5%.


Nhật Bản
Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) đã quyết định sẽ tăng 5.000 Yên/tấn (43 USD/tấn) cho giá giao ngay trong nước đối với thép dầm hình H cho những hợp đồng tháng 12 (sản xuất tháng 1). Nhưng đại diện nhà máy cho hay mức tăng này vẫn không đủ để bù lại toàn bộ chi phí đầu vào tăng và nói thêm rằng nhà máy đang cân nhắc tăng thêm giá vào tháng tới.
Công ty đã tăng 5.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 11- lần tăng đầu tiên của NSSMC sau khi duy trì giá kể từ tháng 6. NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết cho thép dầm hình H nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn tại Tokyo là khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn (608-617 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó.


Hàn Quốc
Posco đã bắt đầu thông báo tới các đại lý trong nước rằng họ sẽ phải trả thêm 120.000 Won/tấn (103 USD/tấn) cho CRC/tấm cacbon và HRC/tấm từ ngày 1/1/2017. Ngoài việc tăng giá cho HRC và CRC, công ty cũng đã quyết định tăng thêm 10.000 Won/tấn nữa cho tất cả các sản phẩm thép khác từ tháng 1. Và còn tùy vào chi phí nguyên liệu mà công ty đang xem xét có tăng giá tháng 2 hay không.
Hiện tại, giá bán cho HRC SS400 3.0mm và tấm mỏng của Posco đang phổ biến khoảng 670.000-700.000 Won/tấn (573-599 USD/tấn) và 790.000-800.000 Won/tấn (676-685 USD/tấn) cho CRC SPCC 1.2mm.