Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 49/2016

Mỹ
Thông báo tăng 40usd/st của nhà máy tấm mỏng công bố hồi tuần trước đã bắt đầu được duy trì mặc dù người mua vẫn không cảm thấy cần phải thu mua, các nguồn tin thị trường cho biết.
Platts định giá HRC và CRC tại mức 580-600usd/st và 790- usd810/st, tương ứng. Cả hai giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Giá thép cây miền đông nam Mỹ tiếp tục tăng trong tuần này do các nhà máy nâng giá chào để phản ánh thông báo tăng giá gần đây, nguồn tin cho biết hôm thứ Năm. Platts tăng định giá thép cây Đông Nam Mỹ lên mức 510-520usd/st xuất xưởng, từ mức 500-510usd/st xuất xưởng.
ArcelorMittal, Nucor SSAB Mỹ và Evraz North America công bố tăng giá 40usd/st cho giá thép tấm. Các thông báo này, có hiệu lực ngay lập tức, đại diện cho đợt tăng giá thứ ba của thép tấm tại thị trường Mỹ từ tháng 11 và nếu hoàn toàn thành công sẽ nâng giá giao dịch khoảng 140usd/st. Platts duy trì định giá thép tấm thương mại A36 tại mức 540-560usd/st, xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
Các nhà máy thép của Mỹ đã chốt tuần mua phế tháng 12 ở mức cao hơn 40-50usd/lt so với tháng 11. Định giá của Platts cho phế vụn mở rộng tới 280-290usd/lt đã giao Midwest. Trung điểm định giá tăng 42,50usd/lt từ đầu tháng 11.
Ở Ohio Valley phạm vi giao dịch đối với phế vụn là 285-290usd/lt; HMS, 260-270usd/lt; S&P, 280-285usd/lt và busheling số 1, 280-290usd/lt.
Trong khu vực Đông Nam phạm vi giao dịch đối với phế vụn là 275-290usd/lt, HMS , 250- 270usd; S&P, 280-270usd và busheling số 1, 285-295usd/lt với doanh số bán cho khối lượng đến từ khu vực đạt 285- 295usd/lt cho P&S, 280-285usd/lt cho HMS và 305usd/lt cho busheling số 1.
Nucor, Gerdau Long Steel North America và Steel Dynamics Inc. đã nâng giá niêm yết cho hầu hết thanh thương phẩm và thép hình 30usd/st, có hiệu lực với các đơn đặt hàng mới hôm thứ Hai, theo bảng giá mới được công bố.
Đợt tăng này nâng giá niêm yết cho thép góc 2x2x1/4 góc lên mức 631usd/st (31,55usd/cwt), tăng so với giá niêm yết trước đó là 601usd/st (30,05usd/cwt). Platts định giá 2x2x1 /4 góc tại mức 561- 581usd/st xuất xưởng ngày 01/12, ngày cuối cùng của một thẩm định giá hàng tháng được tiến hành.

EU
Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu tại 545-555€/tấn xuất xưởng Ruhr. Các nhà máy trong nước được cho là hầu như có đủ đơn đặt hàng trong quý đầu tiên, trong khi chào giá đặt vẫn nghe nói ở mức cao 595€/tấn xuất xưởng. Các nhà máy khác là trong phạm vi 550-570€/tấn, trong khi chào giá từ Italy đã được nghe từ 530-540€/tấn xuất xưởng. Người mua ở Benelux cho biết thị trường sẽ khoảng 510€/tấn.
Trong khi nhập khẩu thép kỹ thuật vẫn còn khan hiếm ở thị trường châu Âu, các nhà máy trong nước chỉ tăng giá từ từ, mặc dù tình trạng thiếu hụt vật liệu này đang dần hiện rõ. Các nhà sản xuất Trung Quốc đã yêu cầu 600€/tấn cho C45, cao hơn gần 100 €/tấn so với giá trong nước châu Âu hiện nay. Platts duy trì định giá C45 đường kính 50-150mm ở mức 490-510€/tấn đã giao.
Thị trường phế phía tây bắc châu Âu chủ yếu duy trì ổn định trong tháng 12, với một vài nhà máy nhìn thấy lợi nhuận tăng. Sau mức tăng đáng kể 40€/tấn trong tháng 11, giá chốt phần lớn duy trì ổn định trong tháng này khắp khu vực phía tây bắc châu Âu.
Có mức tăng 5€/tấn từ một vài nhà máy ở Đức. Giá của Pháp cho phế vụn vẫn ở trong phạm vi 210-220€/tấn, với một số nhà máy điều chỉnh giá của họ tăng lên, do họ đã trả thấp hơn một chút trong tháng 11. Tại Bỉ giá trung bình phế vụn là 220€/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ
Giá niêm yết HRC sản xuất trong nước tăng mạnh lên khoảng 530-540usd/tấn xuất xưởng. Không có nhiều chào giá nhập khẩu nghe nói ở Thổ Nhĩ Kỳ kể từ tuần trước. Chào giá HRC của nhà máy CIS đã vượt quá 500usd/tấn CFR, trong bối cảnh củng cố xu hướng trong chào giá HRC Trung Quốc, nhưng nhu cầu đối với nguyên liệu nhập khẩu cũng thấp.
Giá niêm yết của các nhà sản xuất CRC trong nước nói chung trong khoảng 620-640usd/tấn xuất xưởng. Chào giá CRC nhập khẩu mới nhất đến Thổ Nhĩ Kỳ nói chung trong khoảng 560-580usd/tấn CFR.
Giá niêm yết của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho cuộn mạ đã tăng nhẹ trong tuần này. Giá chào của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm là 700-740usd/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Tư, tăng 10-20usd/tấn trong tuần, trong khi chào giá cho HDG dày 1mm đứng ở mức 640-670usd/tấn xuất xưởng. Chào giá nhà máy cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng cao hơn tại mức 800-840usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư.
Xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã cho thấy sự kháng giới hạn trong điều kiện thị trường bất lợi gây áp lực lên giá cả trong tuần này. Platts định giá thép cây ở mức 415-425usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, với trung điểm giá là 420usd/tấn, giảm 7,50usd/tấn trong tuần.
Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã mở bán đơn hàng cho thị trường trong nước với giá cả tương đối ổn định – trừ cuộn trơn – hôm thứ Sáu trong bối cảnh nhu cầu tiêu đang chậm chạp. Công ty này hôm thứ Năm cho biết họ sẽ bán thép bằng đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ, sau lời kêu gọi bảo vệ đồng nội tệ từ Tổng thống Erdogan.
Giá bán Kardemir cho thanh tròn trơn và thép cây vẫn ổn định ở mức 1.507-1.490 TRY (436-431usd)/tấn xuất xưởng, Trong khi giá phôi thanh tiêu chuẩn định theo lira cũng tương đối ổn định ở 1.350 TRY ( 390usd)/tấn xuất xưởng thứ Sáu, vẫn tiếp tục gây áp lực lên chào giá phôi thanh nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ.
Kardemir cũng duy trì giá thép hình và thép góc giá tại giá niêm yết bằng lira mới, nhưng giảm giá cuộn trơn, đã được thêm vào dòng sản phẩm của công ty vào giữa tháng 10. Giá niêm yết cuộn trơn 5.5mm đã giảm còn 1.580 TRY(457usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá cuộn trơn 6-32mm hiện vẫn nằm trong phạm vi 1.550-1.565TRY (448-453usd)/tấn xuất xưởng, đều giảm khoảng 12usd/tấn; giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% VAT.
Giá thép cây nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ phần lớn ổn định từ tuần trước. Icdas và Kardemir đều duy trì giá niêm yết thép cây 12-32mm trong khoảng 438-441sd/tấn kể từ đầu tháng này, trong khi giá tại một số nhà sản xuất đang hoạt động tại các khu vực khác cũng phần lớn vẫn ổn định ở mức 430-435usd/tấn xuất xưởng.
Giá xuất kho cho thép cây đường kính 12-32mm trong khu vực Marmara cũng vẫn tương đối ổn định kể từ đầu tuần trước, tại mức 1.770-1.800TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong bối cảnh tỷ giá biến động liên tục và nhu cầu tiêu thụ trì trệ.
Giá phôi thanh trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng vẫn ổn định kể từ tuần trước. Nhà xuất tích hợp Kardemir vẫn bán phôi thanhtiêu chuẩn tại mức 392-397usd/tấn xuất xưởng. Chào giá phôi thanh của các nhà máy trong nước khác ổn định ở mức 400-410usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá phôi thanh nhập khẩu từ CIS sang Thổ Nhĩ Kỳ vẫn không cạnh tranh ở mức 400-405usd/tấn CFR.

CIS
Tuần này một số nhà sản xuất đang chào bán HRC ở mức tối thiểu 495usd/tấn FOB, nhưng hầu hết là tại 500usd/tấn FOB và đang cố định mức này. CRC đã được chào giá tại mức 550usd/tấn FOB, nhưng có thể giảm 10usd/tấn.
Platts định giá hàng ngày của HRC CIS 488-492usd/tấn FOB Biển Đen, trong khi định giá CRC 535-540usd/tấn FOB.
Nhà máy CIS có thể giữ giá chào phôi tấm trên 400usd/tấn FOB vì doanh số bán mạnh mẽ từ khu vực viễn đông, nơi mà giá giao dịch ở 415usd/tấn FOB. Platts giảm định giá phôi tấm CIS hàng tuần 4usd/tấn còn 392-400usd/tấn FOB Biển Đen.
Thép cuộn trơn CIS chào giá tại mức 435-440usd/tấn FOB Biển Đen, phạm vi giá được coi là quá cao bởi người mua với một mức giá khả thi được chỉ định ở mức 420-425usd/tấn. Platts định giá xuất khẩu thép cây CIS tại mức 410-420usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 20usd/tấn, với định giá cuộn trơn hàng tháng tăng tương tự, 20usd/tấn, lên mức 425-430usd/tấn.
Thị trường phôi thanh Biển Đen yên ắng trong tuần này với xu hướng tăng của tháng trước đang chựng lại. Các nhà máy Biển Đen vẫn còn trên thị trường đang nhắm mục tiêu 400usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov và miễn cưỡng chào giá giảm bất chấp mối quan tâm của người mua ở mức tối thiểu. Platts định giá phôi thanh hàng ngày không đổi ở mức 390usd/tấn FOB Biển Đen.

Nhật Bản
Giá thép cây ở Tokyo đã bắt đầu tăng do nhu cầu hồi phục khi người mua tranh nhau đặt hàng trước khi giá lên cao hơn nữa. Giá thị trường hiện nay cho thép cây SD295 cỡ thường ở Tokyo là 52.000-53.000 Yên/tấn, tăng 1.000 Yên/tấn so với tuần trước đó và 2.000 Yên/tấn so với tháng trước. Giá tại Osaka vẫn không đổi từ mức 50.000-51.000 Yên/tấn của một tuần trước đó nhưng đã nhảy lên 3.000 Yên/tấn từ đầu tháng 11.
Nippon Steel & Sumikin Stainless đã quyết định nâng giá niêm yết trong nước cho CRC và thép tấm austenitic lên 10.000 Yên/tấn (87 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 12 và 15.000 Yên/tấn cho CRC ferritic. NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm tại Tokyo là khoảng 310.000 Yên/tấn (2.712 USD/tấn) và CRS 430 có giá 250.000 Yên/tấn (2.187USD/tấn), cả hai đều cao hơn 10.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước. Tuy nhiên, giá thị trường cho thép tấm loại 304 tại Tokyo vẫn duy trì mức 510.000 Yên/tấn.
Giá thép hình xây dựng tại Nhật dường như sẽ bắt đầu tăng khi thị trường phản ứng lại giá cao từ các nhà phân phối lớn. Giá thép dầm hình H đã chạm đáy nhờ nhu cầu tăng. Vì thép hình là những sản phẩm tương tự nên giá cũng sẽ tăng. Mức tăng sẽ được chấp nhận một cách khá nhanh. Giá thị trường hiện nay cho thép hình SS400 6x50mm tại Tokyo là 69.000-70.000 Yên/tấn (605-614 USD/tấn), không đổi từ tháng 7, nhưng giảm 4.000 Yên/tấn từ đầu năm nay. Giá của channels (100x50mm) tại tại Tokyo là 70.000-71.000 Yên/tấn (688-698 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn từ tháng 8 nhưng cũng giảm 4.000 Yên/tấn so với đầu năm nay.
Đồng thời, giá cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn, không đổi so với tháng 7.

Ấn Độ
Chi phí sản xuất tăng đang khiến các nhà máy Ấn Độ tiếp tục nâng giá bán trong nước. Các nhà máy đã tăng giá HRC lên 3.000 Rupees/tấn (44 USD/tấn) trong tuần này.
Giá xuất xưởng Mumbai tuần này đã phổ biến ở mức 36.500-37.500 Rupees/tấn (537-552 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, so với 43.062-44.242 Rupees/tấn, gồm VAT 5% và thuế tiêu thụ đặc biệt 12.5%.

Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế lên 500 Đài tệ/tấn (16 USD/tấn) trong tuần này. Trong tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin đã được nâng lên 7.100 Đài tệ/tấn (22 USD/tấn) và giá cơ bản cho thép cây đường kính 15mm (số 5) lên 14.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng.