Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 48/2016

Mỹ
Giá thép tấm tại Mỹ tăng do các nhà máy đã duy trì ổn định mức giá cao hơn sau các thông báo tăng giá tổng cộng 100usd/st trong tháng 11. Hầu hết người mua dự đoán một đợt tăng giá nữa trong tương lai gần.Platts tăng định giá tấm thương mại A36 40usd/st vào thứ Sáu lên mức 540-560usd/st, xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
Giá cuộn cán nóng và cán nguội Mỹ tiếp tục lên tăng lên sau đợt tăng giá của các nhà máy trong nước. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ trên thị trường vẫn là một mối quan ngại khi bước vào năm 2017. Platts tăng định giá HRC và CRC hàng ngày lên đến 560-580usd/st và 780-800usd/st, tương ứng từ mức 550-560usd/st và 760-780usd/st. Cả hai được định giá theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana). Hầu hết các nhà máy đã được nghe nói đang báo giá 600usd/st và 820usd/st trong suốt tuần nhưng lượng giao dịch giao ngay ở mức giá cao hơn vẫn chưa rõ ràng.
US Steel và AK Steel nâng giá giao ngay tấm mỏng tối thiểu là 40usd/st vào thứ Năm, sau động thái tương tự của các nhà sản xuất thép khác hồi đầu tuần này. Hôm thứ Hai, ArcelorMittal tăng giá cơ sở tối thiểu cho thép cuộn cán nóng lên đến 600usd/st và cho cuộn cán nguội, mạ kẽm nhúng nóng/tráng galvalume lên đến 820usd/st. Giá cơ sở tối thiểu này cho thấy mức tăng 40usd/st trong chào giá giao ngay phổ biến hiện hành. Nucor và NLMK USA hôm thứ Tư nâng giá tấm mỏng thêm 40usd/st. Kể từ vòng tăng đầu tiên, trung điểm của phạm vi giá HRC hàng ngày của Platts đã tăng từ mức thấp 470usd/st vào ngày 24/10 lên mức hiện nay là 555usd/st xuất xưởng Midwest (Indiana). Các nhà máy của Mỹ công bố tăng 30usd/st thép tấm mỏng vào cuối tháng 10; tăng 30-40usd/st vào đầu tháng 11, và tăng 40usd/st tăng vào giữa tháng 11.
Các nhà máy Mỹ Nucor, Gerdau Long Steel North America, Steel Dynamics Inc. và Commercial Metals Co. tăng giá giao dịch thép thanh cây thêm 25usd/st, có hiệu lực với các đơn đặt hàng mới từ 02/12. Nếu được chấp nhận bởi thị trường, mức tăng này sẽ đánh dấu đợt tăng giá thứ ba trong nhiều tháng. Các sản xuất của Mỹ trước đó đã nâng giá thép cây 30usd/st trong tháng 11 và 20usd/st trong tháng 10.
Tuần đàm phán mua phế tháng 12 bị đình trệ tại thị trường Mỹ do các nhà cung cấp phế liệu lạc quan đã từ chối giá mua tăng 30usd/lt của nhà máy cho hợp đồng tháng 12. Platts định giá phế vụn Midwest Mỹ Midwest ở mức 270-280usd/lt đã giao nhà máy hôm thứ Năm. Định giá này tăng 17,50usd/lt trong ngày và tăng 32,50usd/lt kể từ tuần mua tháng 11.

Châu Âu
Thị trường tấm châu Âu tiếp tục trong trạng thái "chờ và xem". Các nhà sản xuất Italy - dự kiến sẽ đưa ra các chào giá mới - cho đến nay vẫn còn ở mức giá 500-520€/tấn xuất xưởng. Trong khi các nhà máy của Đức được nghe nói báo giá S235 ở mức cao của phạm vi giá 500€, nỗ lực đạt tới mức 600€/tấn, và đang gặp khó khăn trong việc đạt được chào giá này. Các nhà máy Đông Âu nghe nói chào giá khoảng 500€/tấn.Thị trường nhập khẩu vẫn ổn định với chào giá Ukraine trên thị trường vào khoảng 480€/tấn CIF Antwerp. Platts định giá hàng tuần cho S235 ở mức 535-540€/tấn xuất xưởng Ruhr, trung điểm tăng 12,50€/tấn so với tuần trước là 525€/tấn. Định giá nhập khẩu hàng tuần đã tăng 15€/tấn đến 480-490€/tấn CIF Antwerp.
Platts định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu ở mức535-545€/tấn xuất xưởng Ruhr từ mức 500-510€/tấn xuất xưởng Ruhr.
Sau thông báo tăng giá HRC giao ngay của ArcelorMittal đến 575€/tấn cho các đơn hàng Q1 còn lại và các nhà máy khác trong nước chào giá trong phạm vi 545-550€/tấn. Thyssenkrupp được nghe nói đã chào giá 595€/tấn, và các nhà máy khác cũng sẽ bán tại mức mới của ArcelorMittal. Nguồn cung từ các nhà máy Italy khan hiếm do hầu hết các nhà sản xuất vẫn đứng ngoài thị trường với một số chào giá nghe nói ở mức 500-530€/tấn xuất xưởng. Có rất ít chào giá nhập khẩu được nghe nói đến, với giá từ Ấn Độ, Ai Cập và Saudi nghe nói vào khoảng 500-515€/tấn CIF Antwerp.
ArcelorMittal đã tăng giá sản xuất tháng 01 cho tất cả các sản phẩm thép dài carbon thương mại ở Âu châu 30€/tấn do giá nguyên vật liệu thô cao hơn. Platts duy trì định giá thép cây không đổi ở mức 450-455€/tấn xuất xưởng Ruhr, phản ánh giá giao dịch có sẵn tại thị trường châu Âu.
Nhà sản xuất thép cây miền Nam châu Âu đã ký kết hầu hết các giao dịch của họ cho thị trường Algeria, và hiện có đủ đơn đặt hàng giao tháng 12 vào thị trường Bắc Phi chính của họ. Các giao dịch lớn chốt khoảng 410-430€/tấn FOB cảng Địa Trung Hải, dưới giá chào ban đầu là 450-460€/tấn FOB mà các nhà máy hi vọng sẽ đạt được, nhưng vẫn tăng 50€/tấn so với giao dịch lớn chốt vào cuối tháng 10.

Thổ Nhĩ Kỳ
Hoạt động thương mại ở thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ đã chậm lại đáng kể trong những ngày gần đây. Hầu hết người mua tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tỏ ra thận trọng trong tuần kết thúc ngày 02/12 và chỉ mua các lô nhỏ phù hợp với yêu cầu trước mắt.
Chào giá HRC của nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước, tuy nhiên, vẫn ổn định, trong khoảng 520-535usd/tấn cho sản xuất cuối tháng 01/tháng 02. Tuy nhiên, gía bán phổ biến HRC của nhà tích trữ đi ngang và hiện chỉ cao hơn 10usd/tấn so với giá chào nhà máy do nhu cầu thấp. Chào giá nhập khẩu HRC của nhà máy CIS đã vượt quá 500usd/tấn CFR.
Giá chào bán HDG dày 0,5mm của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng ổn định ở mức 690-720usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá cho HDG dày 1mm đứng ở mức 640-670usd/tấn xuất xưởng. Chào giá trong nước cho PPGI 9002 0,5mm cũng tương đối ổn định ở mức 790-820usd/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Sáu.
Thị trường xuất khẩu thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ đang chịu nhiều áp lực hơn khi tỷ giá đồng lira đạt mức thấp kỷ lục mới so với đồng USD, nhu cầu tiêu thụ quốc tế đang suy yếu và giá phế chựng lại. Giá chào bán đến từ Thổ Nhĩ Kỳ phần lớn vẫn ổn định trong suốt cả tuần, trong khoảng 430-440usd /tấn FOB tùy thuộc vào các nhà máy và các điểm đến. Israel mua 10.000 tấn tại mức 430usd/tấn FOB Marmara. Đối với thị trường Mỹ doanh số bán đã đi chậm, chốt khoảng 458-460usd/tấn CFR Vịnh Mexico trọng lượng lý thuyết. Platts định giá thép cây hàng ngày ở mức 425-430usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, cho thấy mức trung điểm là 427,5usd/tấn FOB, giảm 2,5usd/tấn.
Xu hướng tăng giá trong nước Thổ Nhĩ Kỳ của sản phẩm thép dài dường như đã dừng lại kể từ tuần trước, khi người mua thích chờ đợi và xem xét xu hướng thị trường trước khi thực hiện bất kỳ đặt mua đáng kể nào, và thu mua chỉ có những lô hàng nhỏ, phù hợp với yêu cầu trước mắt.
Nhà sản xuất thép dài lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, Icdas, có trụ sở tại khu vực Marmara, Kardemir, có trụ sở tại Karabuk, phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, và Bastug Metalurji, có trụ sở tại Osmaniye, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã duy trì giá niêm yết thép cây 12-32mm ổn định trong khoảng 430-435usd/tấn kể từ tuần trước.
Giá xuất kho cho thép cây 12-32mm trong khu vực Marmara cũng vẫn tương đối ổn định kể từ tuần trước tại mức 1.770-1.790TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk là 1.730-1.750TRY/tấn. Giá của nhà tích trữ trong khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, là 1.720-1.740TRY/tấn.
Giá phôi thanh trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng duy trì ổn định kể từ tuần trước. Nhà sản xuất tích hợp Kardemir vẫn đang bán phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 392-397usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá phôi thanh nói chung của các nhà máy khác trong nước ở mức 405-410usd/tấn xuất xưởng.
Xu hướng tăng trong giá thu mua phế ship breaking trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ từng thấy kể từ đầu tháng này đã đi ngược lại. Các nhà sản xuất thép lớn ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ozkan, Habas, IDC và Ege Celik) bắt đầu mua phế shipbreaking trong khoảng 245-250usd/tấn vào đầu tuần, giảm 7-10usd/tấn so với tuần trước.
Giá mua của hầu hết các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế DKP vẫn tương đối ổnđịnh. Giá mua DKP của các nhà máy EAF ổn định ở mức 730-790TRY (213-230usd)/tấn. Trong khi đó, nhà máy thép tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Iskenderun (Isdemir) ở phía nam của tập đoàn Erdemir, giảm giá mua đối với DKP khoảng 30TRY ($9usd)/tấn còn 780TRY (228usd)/tấn ngày 24/11, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ đang thu mua DKP tại mức 785TRY (230usd)/tấn.

CIS
Các nhà máy CIS một lần nữa tăng giá chào bán phôi tấm đến 410-415usd/tấn FOB Biển Đen, nhưng người mua đang từ chối mức giá này. Tại Thổ Nhĩ Kỳ, khách hàng sẵn sàng trả 390-400usd/tấn FOB với 400usd/tấn là mức tối đa tuyệt đối tương đương với 410-415usd/tấn CFR. Platts tăng định giá phôi tấm hàng tuần lên đến 395-405usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 7,5usd/tấn trong tuần.
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 390usd/tấn FOB Biển Đen thứ Sáu, không đổi trong ngày. Chào giá cho vật liệu CIS, giao hàng tháng 01, đã được báo cáo tại mức 390-400usd/tấn FOB Biển Đen, phạm vi giá đề nghị linh hoạt hơn của phân lớn các nhà sản xuất, những người trước đó đã duy trì giá chào tại mức 400-405usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov. Tại Ai Cập, một thỏa thuận được ký kết ở mức 414usd/tấn CFR, tương đương mức khoảng 388-390usd/tấn FOB Biển Đen. Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục là kháng cự mạnh mẽ để chào giá phôi thanh từ CIS vì chào giá phôi thanh trong nước chỉ 392-395usd/tấn xuất xưởng, giá khả thi cho CIS sẽ là 380usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Chào giá HRC CIS tiếp tục quanh mức 495-500usd/tân FOB Biển Đen nhưng thu mua đã bị trì hoãn do giao dịch bị tác động bởi một đợt suy thoái nữa trong giá HRC xuất khẩu của Trung Quốc. Giá chính xác cho HRC CIS là 490usd/tấn FOB, thấp hơn 10usd/tấn so với giá yêu cầu. Giá khả thi cho HRC nguồn gốc CIS là trong phạm vi từ 535-540usd/tấn cho đến 540-545usd/tấn/ FOB Biển Đen. Platts tăng nhẹ định giá HRC CIS lên mức 488-492usd/tấn FOB Biển Đen. Định giá CRC duy trì ổn định tại mức 535-545usd/tấn FOB.

Ấn Độ
HRC:
Các nhà kinh doanh và mua thép Ấn Độ đã bày tỏ sự lo lắng về tin đồn thị trường rằng các nhà sản xuất đang có ý định tăng giá trong tháng 12. Trong tuần này, giá xuất xưởng Mumbai cho HRC vẫn duy trì mức 33.500-34.500 Rupees/tấn (489-504 USD/tấn) gồm phí vận chuyển. Nếu tính luôn VAT 5% và thuế tiêu thụ đặc biệt thì mức giá này lên 39.523-40.702 Rupees/tấn. Nhu cầu đã bắt đầu dần cải thiện sau quyết định đổi tiền của Thủ tướng Modi.

Đài Loan
Feng Hsin Steel đã quyết định duy trì giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế trong tuần này giữa bối cảnh có nhiều thông điệp trái chiều từ thị trường phế và phôi thép. Trong tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin vẫn ở mức 6.600 Đài tệ/tấn (208 USD/tấn) và giá niêm yết cho thép cây là 13.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng.
China Steel Corp cũng đã quyết định nâng giá niêm yết cho các sản phẩm thép dài và thép dẹt lên mức trung bình 2.265 Đài tệ/tấn (71 USD/tấn) cho quý 1/2017, chủ yếu là để phản ánh chi phí nguyên liệu tăng đáng kể trong đó có quặng sắt và than đá. Cụ thể, theo chính sách giá mới nhất của công ty được công bố hôm 26/11, CSC đã để mức tăng lớn nhất lên tới 2.500 Đài tệ/tấn cho thép cuộn mạ điện. CSC không bao giờ tiết lộ giá thực tế cho từng sản phẩm của mình sau những lần điều chỉnh như trên.

Nhật Bản
Giá bán cho GRC, CRC và thép tấm mờ đã tăng 1.000 Yên/tấn (9 USD/tấn) từ một tuần trước, phản ánh lập trường cứng rắn của các nhà sản xuất, trung tâm thép cuộn và các nhà phân phối để bù lại chi phí cao hơn. Giá thị trường hiện nay cho tấm mỏng cán nóng (dày 1.6mm; 1,219x2,438mm) là 61.000-62.000 Yên/tấn (545-554 USD/tấn), tấm mỏng cán nguội (dày 1.0 mm, 914x1,828mm) có giá 69.000-70.000 Yên/tấn và thép tấm mờ (1.6mm, 1,219x2,438mm) là 61.000-62.000 Yên/tấn.
Kyoei Steel cũng sẽ nâng giá thép cây trong nước lên 5.000 Yên/tấn (44 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 12 để bù lại chi phí đầu vào. Kyoei không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường ở Osaka và Tokyo vào khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (444-453 USD/tấn), tăng 3.000 Yên/tấn tại Osaka từ 1 tháng trước đó nhưng không đổi tại Tokyo. Kyoei cho biết giá phế đã tăng cùng với giá nguyên liệu phụ trợ, vì vậy công ty buộc phải tăng giá để bù lại chi phí cao hơn.